Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Xuyên tiêu

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Hoa tiêu, hoa tiêu thích, sơn hồ, tiêu thích, ba tiêu, sưng, hoàng lực, dã hoa tiêu, lưỡng diện châm, lưỡng phù chắm, hạt sẻng
Công dụng

Rễ, vỏ rễ dùng trị: Uốn ván, viêm da, viêm mủ da, rắn cắn; đau lưng nhức mỏi, đau nhức khớp xương, phong thấp, đòn ngã ứ đau, tê bại, đòn ngã tổn thương; đau cổ họng, đau răng, đau vùng thượng vị. Liều lượng khuyến cáo là dùng dưới dạng thuốc sắc từ 9-15g rễ hoặc 1.5-3g vỏ rễ.

Có thể sử dụng vỏ rễ tươi hoặc vỏ rễ khô tán thành bột để đắp lên vùng da bị viêm, mủ hoặc bị cắn bởi rắn độc. Hoặc sử dụng nước sắc hoặc rượu ngâm để làm thuốc ngậm chữa sâu răng. Tránh ăn những thực phẩm có tính chua.

Quả dùng chữa chảy máu tử cung, sốt rét, tê thấp, đau lưng, đau răng, rắn cắn và trị giun đũa, ho, viêm họng, sổ mũi, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy. Ngày dùng 3-5g dạng thuốc sắc, thuốc bột.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), cành lá, rễ, vỏ thân dùng trị cảm mạo, rắn độc cắn, đau thần kinh, sưng họng, đau dạ dày, đau răng, lưng cơ đau mỏi, phong thấp đau nhức xương, đòn ngã sưng đau.

Lá của cây cũng có thể được sử dụng làm gia vị cho món ăn hoặc nấu canh, ví dụ như canh chua. Ngoài ra, chúng cũng có thể được sử dụng để đắp bên ngoài để giúp làm giảm đau đớn và sưng tấy do chấn thương hoặc đòn ngã. Nếu nấu lá với nước, nước này có thể được sử dụng để tắm cho tác dụng tốt cho sức khỏe.

Liều dùng - Cách dùng

3 – 6g/ngày.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Bị nóng trong người, nhiệt bốc lên cao không nên dùng.

Tác dụng không mong muốn

Sử dụng lâu dài thuốc có thể gây buồn nôn tiêu chảy, do thuốc có tính hàn.

Quá liều

Dùng xuyên tiêu ở dạng chiết xuất có thể gây dị ứng trong khoảng 10 phút sau khi tiêm. Biểu hiện cụ thể gồm xuất hiện mẩn ngứa toàn thân, nôn mửa, thở nhanh và tăng huyết áp. Cách xử lý là uống nước đường. Sau khoảng 1 giờ các triệu chứng dị ứng ngày sẽ hết.

Dược lý

Z. nitidum đã được sử dụng như một loại thuốc chống viêm, giảm đau và cầm máu trong hàng ngàn năm, và rễ khô của nó thường được coi là bộ phận làm thuốc. Y học cổ truyền Trung Quốc cho rằng Z. nitidum có thể thúc đẩy khí lưu thông để giảm đau, nạo vét các chất cặn bã, thúc đẩy tuần hoàn máu để loại bỏ huyết ứ và loại bỏ độc tính để làm tiêu sưng; do đó, nó có thể được áp dụng hiệu quả trong điều trị đau dạ dày, đau răng, đau khớp do thấp khớp, chấn thương và rắn độc cắn. Các ứng dụng y tế bổ sung bao gồm điều trị các bệnh viêm nhiễm, nhiều loại ung thư, nhiễm trùng do vi khuẩn và vi rút, loét dạ dày và miệng cũng như tổn thương gan.

Hiện nay, một số nhu yếu phẩm hàng ngày có chứa chiết xuất Z. nitidum đã được bán trên thị trường, chẳng hạn như kem đánh răng, nước súc miệng, nước rửa tay khô, xà phòng và dầu gội đầu. Phổ biến nhất trong số các sản phẩm này là kem đánh răng Z. nitidum, có thể loại bỏ cơn đau răng, làm hơi thở thơm tho, giảm sưng đỏ nướu và cải thiện các vấn đề về răng miệng. Kem đánh răng Z. nitidum đã được bán ở Trung Quốc trong 40 năm và vẫn là một sản phẩm phổ biến. Ngoài ra, kem đánh răng Z. nitidum là loại kem đánh răng y học Trung Quốc đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm phê duyệt.

Bảo quản

Đậy kín, để chỗ khô ráo, tránh nóng.

Đặc điểm

Cây sưng có nhiều cành dài 1 - 2m, có thể dài tới 15m, đường kính thân có thể tới 15cm.

Cành màu đỏ nhạt, trên cành và cuống lá có những gai ngắn, dẹt, quay về phía dưới.

Lá kép lông chim lẻ, có 2 - 3 đôi lá chét mọc đối. Mặt dưới và mặt trên của gân chính đêu có gai, do đó đã có tên lưỡng diện châm.

Hoa mọc thành chùm xim đơn, riêng lẻ hay tập trung ở kẽ lá.

Quả có 1 - 5 mảnh vỏ, thường là 3, tụ họp ở quanh trục, mặt ngoài nhăn nheo, mặt trong nhẵn. Mỗi vỏ cứng có 1 hạt cứng, đen bóng.

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)