Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Bột pha tiêm Decitabine Dr.Reddy's điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp (AML) hộp 1 lọ 50mg

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Toàn bộ thông tin dưới đây được Dược sĩ biên soạn lại dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng. Thông tin không thay đổi chỉ định dạng lại cho dễ đọc.

1. Thành phần

Mỗi lọ bột đông khô tiêm truyền Decitabine Dr.Reddy's chứa:

Thành phần Hàm lượng
Decitabine 50 mg

Tá dược vừa đủ: Kali dihydrophosphat, Natri hydroxid.

2. Công dụng (Chỉ định)

Decitabine chỉ định điều trị cho bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp (AML) mới mắc phải hoặc thứ phát theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và những bệnh nhân này chưa trải qua hóa trị liệu chuẩn.

3. Cách dùng – liều dùng

- Cách dùng

Thuốc Decitabine được sử dụng truyền tĩnh mạch. Sử dụng catheter tĩnh mạch trung ương là không cần thiết.

Quy trình hoàn nguyên thuốc

Bột đông khô nên hoàn nguyên với 10 ml nước cất pha tiêm. Sau khi được hoàn nguyên thành dung dịch, mỗi ml chứa 5 mg Decitabine ở pH 6,7-7,3. Trong vòng 15 phút sau khi hoàn nguyên, dung dịch phải được pha với dịch truyền lạnh (dung dịch pha tiêm NaCl 9 mg/ml (0,9%) hoặc glucose 5% ) để đạt nồng độ cuối cùng từ 0,1-1,0 mg/ml. Để đảm bảo hạn sử dụng và bảo quản được sau khi hoàn nguyên, Decitabine không nên truyền cùng đường truyền tĩnh mạch với các thuốc khác.

- Liều dùng

Sử dụng Decitabine để hóa trị phải được giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm.

Liều lượng khuyến cáo

Trong một chu kỳ điều trị, liều dùng của Decitabine là 20 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể qua truyền tĩnh mạch trong 1 giờ mỗi ngày và liên tục trong 5 ngày (tổng cộng 5 liều mỗi chu kỳ điều trị). Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 20 mg/m2 và tổng liều mỗi chu kỳ điều trị không vượt quá 100 mg/m2.

Nếu quên một liều, cần bắt đầu sử dụng lại thuốc càng sớm càng tốt.

Mỗi chu kỳ nên lặp lại sau 4 tuần, phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và độc tính xảy ra.

Bệnh nhân được khuyến cáo điều trị tối thiểu 4 chu kỳ; tuy nhiên, để đạt được sự lui bệnh hoàn toàn hoặc một phần có thể cần điều trị nhiều hơn 4 chu kỳ. Điều trị có thể kéo dài cho tới khi bệnh nhân có đáp ứng, có hiệu quả điều trị hoặc tình trạng bệnh ổn định, nghĩa là không có bằng chứng của sự tiến triển bệnh.

Nếu sau 4 chu kỳ, các thông số huyết học của bệnh nhân (ví dụ số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu trung tính) không trở về mức trước khi điều trị hoặc nếu bệnh tiến triển (số tế bào non trong máu ngoại vi tăng lên hoặc các tế bào máu trong tủy xương giảm đi), bệnh nhân được coi là không đáp ứng điều trị và lựa chọn liệu pháp thay thế cho Decitabine nên được xem xét.

Dự phòng để ngăn ngừa tình trạng nôn và buồn nôn trước điều trị không được khuyến cáo thường quy nhưng có thể thực hiện nếu cần thiết.

Xử lý tình trạng suy tủy và các biến chứng liên quan

Tình trạng suy tủy và các tác dụng bất lợi khác liên quan đến suy tủy (giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và sốt giảm bạch cầu hạt) thường xảy ra ở cả bệnh nhân AML có hoặc không điều trị. Các biến chứng của tình trạng suy tủy bao gồm nhiễm trùng và xuất huyết. Điều trị có thể được trì hoãn bởi bác sỹ điều trị nếu bệnh nhân có biến chứng suy tủy như mô tả dưới đây:

  • Sốt giảm bạch cầu hạt (nhiệt độ >38,5°C và số lượng bạch cầu trung tính toàn bộ <1,000/μL)
  • Nhiễm nấm, vi khuẩn hoặc virus đang hoạt động (nghĩa là cần điều trị chống nhiễm trùng tĩnh mạch hoặc điều trị nâng đỡ tích cực).
  • Xuất huyết (đường tiêu hóa, sinh dục tiết niệu, phổi với số lượng tiểu cầu <25,000/μL hoặc bất kỳ xuất huyết nào ở hệ thần kinh trung ương).

Việc điều trị với Decitabine có thể tiếp tục khi những tình trạng này được cải thiện hoặc ổn định với các biện pháp điều trị đầy đủ (liệu pháp chống nhiễm trùng, truyền máu hoặc các yếu tố tăng trưởng). Trong các nghiên cứu lâm sàng, khoảng một phần ba bệnh nhân điều trị với Decitabine cần trì hoãn một liều. Giảm liều không được khuyến cáo.

- Đối tượng đặc biệt

Trên đối tượng trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của Decitabine trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Không có dữ liệu trên các đối tượng này.

Suy gan

Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan không được tiến hành. Vấn đề chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan chưa được đánh giá. Nếu tình trạng chức năng gan xấu đi, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận.

Suy thận

Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận không được tiến hành. Vấn đề chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận chưa được đánh giá.

4. Chống chỉ định

Decitabine Dr.Reddy's chống chỉ định với các trường hợp:

  • Quá mẫn với Decitabine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ cho con bú.

5. Tác dụng phụ

Tóm tắt dữ liệu an toàn

Hầu hết các tác dụng bất lợi thường gặp nhất do thuốc (≥ 35%) được báo cáo trong quá trình điều trị với Decitabine là sốt, thiếu máu và giảm tiểu cầu.

Tác dụng phụ mức độ % thường gặp nhất (≥ 20%) bao gồm viêm phổi, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, sốt giảm bạch cầu và thiếu máu.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, 30% bệnh nhân điều trị với Decitabine và 25% bệnh nhân điều trị ở nhóm chứng có xảy ra tử vong trong thời gian điều trị hoặc trong vòng 30 ngày sau liều cuối cùng của thuốc nghiên cứu.

Trong nhóm điều trị với Decitabine, tỷ lệ ngừng điều trị do tác dụng phụ của thuốc trên nữ giới là 43%, cao hơn so với nam giới (32%).

Các tác dụng phụ của thuốc xảy ra trên 293 bệnh nhân AML điều trị với Decitabine được liệt kê ở bảng kèm theo. Bảng này lấy từ các dữ liệu của các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân AML và sau khi lưu hành thuốc trên thị trường.  Các tác dụng phụ được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≤ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); các trường hợp không thể ước lượng tần suất được liệt kê "Chưa rõ tần suất".

Hệ cơ quan Tần suất (mọi mức độ) Tác dụng phụ Tần suất
Mọi mức độa (%) Mọi mức độ 3-4(%)
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh Rất thường gặp Viêm phổi* 24 20
Nhiễm trùng đường tiểu* 15 7
Các nhiễm trùng khác (virus, vi khuẩn, nấm) * b, c, d 63 39
Thường gặp Sốc nhiễm khuẩn * 6 4
Nhiễm khuẩn huyết * 9 8
Viêm xoang 3 1
Rối loạn bạch huyết và máu Rất thường gặp Sốt giảm bạch cầu * 34 32
Giảm bạch cầu * 32 30
Giảm tiểu cầu *e 41 38
Thiếu máu 38 31
Giảm bạch cầu trung tính 20 18
Ít gặp Giảm ba dòng* <1 <1
Rối loạn hệ miễn dịch Thường gặp Quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ* 1 <1
Rối loạn hệ thần kinh Rất thường gặp Đau đầu 16 1
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Rất thường gặp Chảy máu cam 14 2
Chưa biết Bệnh phổi mô kẽ Chưa biết Chưa biết
Rối loạn hệ tiêu hóa Rất thường gặp Tiêu chảy 31 2
Nôn 18 1
Buồn nôn 33 <1
Thường gặp Viêm dạ dày 7 1
Chưa biết Viêm ruột đại tràng, bao gồm viêm đại tràng giảm bạch cầu, viêm manh tràng* Chưa biết Chưa biết
Rối loạn da và mô dưới da

Không thường gặp

Ít gặp

Bệnh da cấp tính có nhiễm bạch cầu trung tính kèm sốt (Hội chứng Sweet) <1 N/A
Rối loạn chung và vị trí truyền thuốc Rất thường gặp Sốt 48 9

Ghi chú:

a Tiêu chuẩn thuật ngữ thường gặp đối với các mức độ tác dụng phụ của Viện ung thư quốc gia.

b Ngoại trừ viêm phổi, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, và viêm
xoang.

c Các nhiễm khuẩn khác thường gặp trong nghiên cứu DACO-016 là: herpes miệng, nấm candida miệng, viêm hầu họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mô tế bào, viêm phế quản, viêm mũi họng.

d Bao gồm nhiễm trùng đường ruột.

e Bao gồm xuất huyết liên quan đến giảm tiểu cầu, bao gồm cả trường hợp tử vong.

f Bao gồm phản ứng quá mẫn thuốc, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ, phản ứng dạng phản vệ, sốc dạng phản vệ.

* Bao gồm các biến cố gây tử vong.

N/A= không áp dụng.

Mô tả các tác dụng phụ chọn lọc do thuốc

Tác dụng phụ trên hệ tạo máu

Tác dụng phụ thường gặp nhất trên hệ tạo máu liên quan đến điều trị Decitabine bao gồm sốt giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm bạch cầu.

Tác dụng phụ gây xuất huyết nghiêm trọng, trong đó có một số trường hợp dẫn đến tử vong, như xuất huyết hệ thần kinh trung ương (2%) và xuất huyết đường tiêu hóa (2%), những bệnh nhẫn này có tình trạng giảm tiểu cầu nghiêm trọng.

Các tác dụng phụ trên hệ tạo máu nên được kiểm soát bằng cách theo dõi định kỳ công thức máu, và điều trị nâng đỡ sớm nếu cần thiết. Điều trị nâng đỡ bao gồm kháng sinh dự phòng, và/hoặc các yếu tố tăng trưởng (ví dụ G-CSF) cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, và truyền hồng cầu nếu thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu theo các hướng dẫn. Một số trường hợp trong mục “liều lượng” nên trì hoãn điều trị bằng Decitabine.

Tác dụng phụ nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng

Các tác dụng phụ nhiễm khuẩn nặng, có khả năng gây tử vong, như sốc nhiễm khuẩn, nhiễm trùng huyết, viêm phổi và các nhiễm trùng khác (virus, vi khuẩn và nấm) được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân điều trị với Decitabine.

Rối loạn đường tiêu hóa

Viêm ruột đại tràng, bao gồm viêm đại tràng giảm bạch cầu, viêm manh tràng được báo cáo xảy ra trong quá trình điều trị với Decitabine. Viêm ruột đại tràng có thể gây biến chứng nhiễm khuẩn nặng và gây tử vong.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Các trường hợp bị bệnh phổi mô kẽ (bao gồm thâm nhiễm phổi, viêm phổi tổ chức hóa và xơ phổi) mà không có dấu hiệu của nguyên nhân gây nhiễm đã được báo cáo trên những bệnh nhân dùng Decitabine.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng bất lợi gặp phải trong quá trình dùng thuốc

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Suy tủy

Tình trạng suy tủy và các biến chứng suy tủy, bao gồm nhiễm trùng và xuất huyết ở bệnh nhân AML có thể bùng phát ở bệnh nhân điều trị với Decitabine. Do đó, bệnh nhân bị tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng (do bất kỳ căn nguyên nào như vi khuẩn, virus, hoặc nấm), có thể dẫn tới tử vong. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng để điều trị kịp thời. Trong các nghiên cứu lâm sàng, phần lớn bệnh nhân có tình trạng suy tủy ban đầu mức độ 3/4. Ở bệnh nhân suy tủy mức độ 2, tình trạng suy tủy nặng lên gặp ở hầu hết các bệnh nhân, và thường xuyên hơn so với các bệnh nhân suy tủy mức độ 0 hoặc 1. Suy tủy do Decitabine có thể phục hồi. Kiểm tra công thức máu toàn bộ và số lượng tiểu cầu nên được thực hiện thường xuyên, khi có chỉ định điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị. Khi xảy ra tình trạng suy tủy hoặc các biến chứng suy tủy, Decitabine có thể tạm ngừng và/hoặc điều trị nâng đỡ.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Các trường hợp bị bệnh phổi mô kẽ (ILD) (bao gồm thâm nhiễm phổi, viêm phổi tổ chức hóa và xơ phổi) mà không có dấu hiệu của nguyên nhân gây nhiễm đã được báo cáo trên những bệnh nhân dùng Decitabine. Nên tiến hành đánh giá cẩn thận ở những bệnh nhân có các triệu chứng phổi cấp tính hoặc tình trạng phổi tồi tệ hơn mà không giải thích được để loại trừ ILD. Nếu ILD được xác định, nên bắt đầu biện pháp điều trị thích hợp.

Suy gan

Sử dụng Decitabine ở bệnh nhân suy gan chưa được xác định. Thận trọng khi điều trị Decitabine ở bệnh nhân suy gan và những bệnh nhân này phải được theo dõi chặt chẽ.

Suy thận

Sử dụng Decitabine trên bệnh nhân suy thận nặng không được nghiên cứu. Thận trọng khi sử dụng Decitabine trên bệnh nhân suy thận nặng (mức thanh thải creatinin [CrCl]<30 ml/phút) và nên được theo dõi chặt chẽ.

Bệnh lý tim mạch

Bệnh nhân có tiền sử suy tim sung huyết nặng hoặc các bệnh lý tim mạch không ổn định được loại ra khỏi các nghiên cứu lâm sàng và do đó tính an toàn và hiệu quả của Decitabine trên những bệnh nhân này không được xác định.

Tá dược

Thuốc có chứa 0,5 mmol kali trong mỗi lọ. Sau khi hoàn nguyên với nước cất và pha với dung dịch truyền tĩnh mạch, dung dịch thuốc có chứa ít hơn 1 mmol kali (39 mg) mỗi liều, được xem như “không chứa kali”.

Thuốc này chứa 0,29 mmol natri mỗi lọ. Sau khi hoàn nguyên với nước cất và pha với dung dịch truyền tĩnh mạch, dung dịch thuốc chứa 0,6-6 mmol natri mỗi liều phụ thuộc vào độ pha loãng dung dịch truyền. Thận trọng trên những bệnh nhân đang thực hiện chế độ ăn kiểm soát natri.

THẬN TRỌNG TRONG VIỆC HỦY THUỐC VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHÁC

Khuyến cáo về an toàn

Tránh tiếp xúc dung dịch thuốc với da và phải đeo găng bảo vệ. Các quy trình chuẩn khi xử lý với các chất chống ung thư nên tuân thủ.

Quy trình hoàn nguyên thuốc

Bột đông khô nên hoàn nguyên với 10 ml nước cất pha tiêm. Sau khi được hoàn nguyên thành dung dịch, mỗi ml chứa 5 mg Decitabine ở pH 6,7-7,3. Trong vòng 15 phút sau khi hoàn nguyên, dung dịch phải được pha với dịch truyền lạnh (dung dịch pha tiêm NaCl 9 mg/ml (0,9%) hoặc glucose 5% ) để đạt nồng độ cuối cùng từ 0,1-1,0 mg/ml. Để đảm bảo hạn sử dụng và bảo quản được sau khi hoàn nguyên, Decitabine không nên truyền cùng đường truyền tĩnh mạch với các thuốc khác.

Hủy thuốc

Thuốc chỉ được dùng một lần. Bất kỳ thuốc không được sử dụng hoặc các chất thải khác nên được hủy theo quy định tại cơ sở.

- Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có khả năng sinh sản/Tránh thai ở nam giới và nữ giới

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả và tránh mang thai trong quá trình điều trị với Decitabine. Thời gian an toàn để có thể mang thai sau khi điều trị với Decitabine không được xác định. Nam giới nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả và không nên có con trong khi điều trị với Decitabine và sau khi hoàn tất điều trị 3 tháng.

Sử dụng Decitabine với các thuốc tránh thai không được nghiên cứu.

Thời kỳ mang thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Decitabine trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu cho thấy Decitabine gây quái thai ở chuột và loài gặm nhấm. Nguy cơ trên người không được rõ. Dựa trên các kết quả thu được từ nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của thuốc, Decitabine không nên được sử dụng khi đang mang thai và trên những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả. Nếu sử dụng Decitabine trong khi mang thai hoặc bệnh nhân có thai trong quá trình điều trị với thuốc này, bệnh nhân nên được tư vấn kỹ về nguy cơ đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Vẫn chưa thể biết rõ Decitabine và các chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa hay không. Decitabine chống chỉ định trên phụ nữ cho con bú, do đó, nếu cần phải điều trị với Decitabine, bệnh nhân phải ngừng cho con bú.

Trên sự sinh sản

Không có dữ liệu trên người về tác động của Decitabine trên hệ sinh sản. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật, Decitabine ảnh hưởng trên hệ sinh sản của con đực và gây đột biến. Do khả năng gây vô sinh khi điều trị với Decitabine, nam giới nên được tư vấn lưu trữ tinh trùng và nữ giới nên được tư vấn về bảo quản trứng trước khi điều trị.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Decitabine có ảnh hưởng mức độ trung bình tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được tư vấn có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn như thiếu máu xảy ra trong quá trình điều trị. Do vậy, thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào với Decitabine được tiến hành. Tương tác thuốc-thuốc có thể xảy ra với các thuốc cũng bị hoạt hóa bằng quá trình phosphoryl hóa (qua hoạt động của các phosphokinase nội bào) và/hoặc chuyển hóa bằng men làm bất hoạt tác dụng của Decitabine (ví dụ cytidine deaminase). Do vậy, thận trọng khi phối hợp các thuốc này với Decitabine.

Ảnh hưởng của các thuốc phối hợp đối với Decitabine

Tương tác với những thuốc chuyển hóa qua trung gian Cytochrome (CYP) 450 không xảy ra với Decitabine vì Decitabine không chuyển hóa qua hệ thống này, mà chuyển hóa theo cơ chế khử amin oxy hóa.

Ảnh hưởng của Decitabine đối với các thuốc dùng đồng thời

Do tỷ lệ gắn protein huyết tương trên in vitro thấp (<1%), Decitabine ít có khả năng cạnh tranh vị trí gắn với thuốc gắn kết với protein huyết tương. Decitabine cũng cho thấy có tác dụng ức chế yếu trên hệ thống vận chuyển qua trung gian P-gp trên in vitro, do vậy cũng không ảnh hưởng tới các thuốc vận chuyển qua trung gian P-gp.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Các thông số dược động học của Decitabine thu được từ 3 nghiên cứu lâm sàng thực hiện trên 45 bệnh nhân AML hoặc hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) theo phác đồ 5 ngày. Trong mỗi nghiên cứu, thông số dược động học của Decitabine được đánh giá vào ngày thứ 5 của chu kỳ điều trị đầu tiên.

Phân bố

Dược động học của Decitabine sau khi truyền tĩnh mạch 1 giờ được mô tả theo mô hình 2 khoang tuyến tính, đặc trưng bằng thải trừ nhanh thuốc từ khoang trung tâm và phân bố chậm một cách tương đối từ khoang ngoại vi. Đối với bệnh nhân điển hình (nặng 70 kg, diện tích bề mặt cơ thể 1,73 m2), thông số dược động học của Decitabine được liệt kê như bảng sau:

Thông số Giá trị tiên lượng 95% CI
Cmax (ng/ml) 107 88,5 - 129
AUCcum (ng.h/ml) 580 480 - 695
T1/2 (phút) 68,2 54,2 - 79,6
Vdss (lít) 116 84,1 - 153
CL (lít/giờ) 298 249 - 359
Tổng liều mỗi chu kỳ 100 mg/m2

Decitabine có dược động học tuyến tính và sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ thuốc ổn định sau nửa giờ. Dựa trên mô hình mô phỏng, các thông số dược động học độc lập theo thời gian (không thay đổi theo chu kỳ) và không có tình trạng tích lũy thuốc theo phác đồ này. Sự gắn protein huyết tương của Decitabine là không đáng kể (<1%). Thể tích phân bố Vdss của Decitabine trên bệnh nhân ung thư lớn cho thấy sự phân bố của thuốc tới các mô ngoại vi. Không có bằng chứng sự phân bố này phụ thuộc vào độ tuổi, mức thanh thải creatinin, bilirubin toàn phần hoặc bệnh tật.

Chuyển hoá

Trong tế bào, Decitabine được hoạt hóa nhờ phosphoryl hóa bởi các hoạt động của men phosphokinase thành dạng triphosphat, sau đó nó được kết hợp lại nhờ men DNA polymerase. Các dữ liệu chuyển hóa in vitro và các nghiên cứu dược động học trên người cho thấy hệ thống cytochrom P450 không liên quan đến chuyển hóa Decitabine.

Đường chuyển hóa chủ yếu là nhờ quá trình khử amin bởi men khử cytidin trong gan, thận, biểu mô ruột và máu.

Kết quả từ các nghiên cứu dược động học trên người cho thấy Decitabine dạng không chuyển hóa trong máu chiếm 2,4% tổng số hoạt chất đánh dấu trong huyết tương. Các chất chuyển hóa chính trong máu không có hoạt tính.

Sự xuất hiện của các chất chuyển hóa này ở nước tiểu kết hợp với độ thanh thải toàn phần cao và bài tiết dạng không đổi qua nước tiểu thấp (khoảng 4%) cho thấy trên in vivo, Decitabine được chuyển hóa đáng kể. Các nghiên cứu in vitro cho thấy Decitabine không ức chế hoặc hoạt hóa men CYP450 ở nồng độ hơn 20 lần ngưỡng nồng độ trị liệu tối đa trong huyết tương (Cmax). Do vậy, tương tác thuốc chuyển hóa qua CYP450 dự kiến không xảy ra, và Decitabine không có khả năng tương tác với các thuốc chuyển hóa qua con đường này. Ngoài ra, các dữ liệu in vitro cho thấy Decitabine là hợp chất gắn P-gp yếu.

Thải trừ

Độ thanh thải huyết thanh trung bình sau khi truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư là >200 lit/giờ với độ biến thiên giữa các đối tượng mức trung bình (hệ số biến thiên (CV) khoảng 50%). Thải trừ dạng không đổi chỉ chiếm một phần nhỏ trong thải trừ Decitabine.

Kết quả từ nghiên cứu dược động học của thuốc với hoạt chất đánh dấu 14C-Decitabine ở bệnh nhân ung thư cho thấy 90% liều Decitabine (4% dạng không đổi) bài tiết qua nước tiểu.

Các thông tin trên các đối tượng đặc biệt

Ảnh hưởng của suy gan, suy thận, giới, tuổi hoặc chủng tộc trên dược động học của Decitabine chưa được nghiên cứu chính thức. Thông tin trên các đối tượng đặc biệt được lấy từ dữ liệu dược động học của ba nghiên cứu trên, và từ một nghiên cứu Pha I trên bệnh nhân mắc hội chứng loạn sản tủy (MDS) (N=14; 15 mg/m2 x 3 giờ mỗi 8 giờ x 3 ngày).

Người cao tuổi

Phân tích dược động học trên bệnh nhân cho thấy dược động học của Decitabine không phụ thuộc vào tuổi (tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu từ 40-87 tuổi; trung bình 70 tuổi).

Giới tính

Phân tích dược động học của thuốc trên bệnh nhân cho thấy không có sự khác biệt liên quan lâm sàng nào giữa nam và nữ giới.

Chủng tộc

Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu là người da trắng. Tuy nhiên, các phân tích dược động học của Decitabine trên bệnh nhân cho thấy chủng tộc không có ảnh hưởng rõ ràng tới phân bố thuốc.

Suy gan

Dược động học của Decitabine không được nghiên cứu chính thức trên bệnh nhân suy gan. Kết quả từ nghiên cứu dược động học trên người và in vitro cho thấy enzym CYP ít có khả năng liên quan đến chuyển hoá của Decitabine. Ngoài ra, các dữ liệu hạn chế từ phân tích dược động học cho thấy các thông số động học phụ thuộc không có ý nghĩa theo nồng độ bilirubin toàn phần mặc dù nồng độ bilirubin toàn phần biến thiên lớn. Do vậy, phân bố Decitabine ít có khả năng bị ảnh hưởng ở bệnh nhân suy gan.

Suy thận

Dược động học của debitabine không được nghiên cứu chính thức trên bệnh nhân suy thận. Phân tích dược động học trên bệnh nhân dựa trên các dữ liệu giới hạn cho thấy các thông số dược động học phụ thuộc không có nghĩa vào mức độ thanh thải creatinin bình thường hay chức năng thận. Do vậy, phân bố Decitabine ít bị ảnh hưởng ở bệnh nhân suy thận.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý trị liệu: thuốc chống tân sinh tế bào, kháng chuyển hóa, tương tự pyrimidin.

Mã ATC: L01BC08

Cơ chế hoạt động

Decitabine (5-aza-2’-deoxycytidine) là đồng phân cytidin deoxynucleotid, ức chế chọn lọc men DNA methyltransferases ở liều thấp, dẫn đến tăng sự methyl hóa DNA, làm hoạt hóa gen ức chế khối u, thúc đẩy biệt hóa tế bào hoặc lão hóa tế bào sau đó là chết theo chương trình.

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 lọ x 50mg.

- Hạn sử dụng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dung dịch đã hoàn nguyên và pha loãng

Trong vòng 15 phút sau khi hoàn nguyên, dung dịch đậm đặc (trong 10 ml nước vô khuẩn pha tiêm) phải được pha với dịch truyền lạnh (2oC - 8oC). Dung dịch này phải được bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 2oC - 8oC tối đa trong 3 giờ, tiếp đó là 1 giờ ở nhiệt độ phòng (20oC - 25oC) trước khi dùng.

Về mặt vi sinh vật, thuốc nên sử dụng trong thời gian khuyến cáo ở trên. Người dùng phải tuân theo thời gian và điều kiện bảo quản đề nghị và đảm bảo rằng sự hoàn nguyên phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng.

Không dùng thuốc quá hạn cho phép.

- Nhà sản xuất

DR. REDDY'S LABORATORIES LTD.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ Dược Nguyễn Thị Trúc Linh

Chuyên khoa: Dược

Thạc sĩ, Dược sĩ Nguyễn Thị Trúc Linh hiện đã có hơn 4 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 327218

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Bột pha tiêm Decitabine Dr.Reddy's điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp (AML) hộp 1 lọ 50mg.
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 906 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp (AML) mới mắc phải/thứ phát
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Dr.Reddy's (Ấn Độ)
    manu

    Dr Reddy'S (tên đầy đủ là Dr. Reddy's Laboratories) là công ty dược phẩm đa quốc gia có nguồn gốc từ Ấn Độ.

    Thương hiệu được thành lập từ năm 1984, với số vốn ban đầu ít ỏi cùng với tầm nhìn táo bạo, Dr. Reddy's đã đánh dấu sự hiện diện của mình trên phạm vi toàn cầu và hiện tại đã phục vụ hơn nửa tỷ bệnh nhân trên thế giới.

    Dr. Reddy's cung cấp các sản phẩm và dịch vụ y tế, chủ yếu là thành phần Dược phẩm Hoạt tính (API), các sản phẩm sinh học và dược phẩm không kê đơn trên toàn thế giới.

    Tiến sĩ K. Anji Reddy, Người sáng lập và Chủ tịch của Dr. Reddy's Laboratories được vinh danh giải thưởng "Thành tựu Trọn đời về Sức khỏe" vào năm 2012 bởi sự cam kết trọn đời của ông đối với nghiên cứu y học, và cải thiện cuộc sống của những người khác.

    Dr. Reddy's là công ty tốt nhất dành cho các nhà khoa học dữ liệu do Tạp chí Phân tích Ấn Độ (AIM) bình chọn.

    Trụ sở Dr. Reddy's ở Colombia được bình chọn là nơi làm việc tuyệt vời năm thứ hai liên tiếp (2021-2022) ở đất nước này.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Dr. Reddy's Laboratories Ltd.
  • Nơi sản xuất
    Ấn Độ
  • Dạng bào chế
    Bột đông khô pha dịch tiêm truyền
  • Cách đóng gói
    1 lọ x 50mg
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      • Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C
      • Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
  • Hạn dùng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    890110407223 (SĐK cũ: VN3-57-18)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)