Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất:
Cao khô lá bạch quả (Extractum folium ginkgo biloba siccus): 80,0 mg (tương đương Ginkgo flavon glycosid 19,2 mg).
Tá dược: Lactose hydrat, cellulose vi tinh thể 102, natri croscarmellose, colloidal silicon dioxid, magnesi stearat, hypromellose 2910, propylen glycol, talc, titan dioxit, Tar approved by KFDA spec (aluminum lake blue #1, aluminum lake yellow #203).
2. Công dụng (Chỉ định)
Suy tuần hoàn não cấp/mạn tính, giảm chú ý tập trung, giảm trí nhớ, mất trí do xơ cứng mạch máu não và các tình trạng xảy ra sau đột quỵ.
Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở tai, mắt (ù tai, chóng mặt, bệnh võng mạc do tiểu đường, thoái hóa hoàng điểm tuổi già).
Rối loạn tuần hoàn máu ngoại biên và thần kinh (tắc nghẽn động mạch ngoại biên, khập khiễng cách hồi, tê cóng chân tay).
3. Cách dùng - Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/ lần x 3 lần/ ngày.
Uống trong hoặc sau bữa ăn.
- Quá liều
Chưa có ghi nhận về sự quá liều.
4. Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn cảm với dịch chiết lá Ginkgo hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Không dùng thay thế thuốc điều trị tăng huyết áp, không dùng cho pha cấp nhồi máu cơ tim, não, xuất huyết não, người đang có xuất huyết (rối loạn đông máu).
5. Tác dụng phụ
Rất hiếm khi gây rối loạn tiêu hoá nhẹ, trong một vài trường hợp đặc biệt có thể dị ứng, rối loạn tuần hoàn (giảm áp lực máu, chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim nhanh), mất ngủ, dị ứng da.
Hiếm khi thấy đau đầu chi, khó chịu vùng dạ dày ruột, sốt, ớn lạnh và sốc.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngPhụ nữ có thai và cho con bú. - Thai kỳ và cho con búTính an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai chưa được biết. Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Không nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú vì khả năng thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không chưa được biết. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc có thể gây một số tác dụng không mong muốn như chóng mặt, nhức đầu. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc. - Tương tác thuốcKhông dùng Ginkgo biloba (bạch quả) với thuốc điều trị đau nhức aspirin, thuốc ngừa tai biến não ticlid, persantin. Không dùng phối hợp Ginkgo biloba với thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc chỉ huyết. |
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Dịch chiết lá Ginkgo (GBE) được đặc trưng bằng 24% ginkgo flavonol glycosid cho thấy tính ức chế sự kết tập tiểu cầu, và thể hiện “tác dụng dọn sạch các gốc tự do”. Nó cũng ức chế sự sản sinh histamin và leukotrien và thể hiện khả năng ức chế sự khử tác động kiểu muscarin trên cholinoceptor và 2-adrenoceptor và có thể làm thay đổi tính chất lưu biến học của máu.
Các sản phẩm của bạch quả châu Âu được bản dưới dạng GBE 761 đã thể hiện tác dụng kích thích trên các nơron nhân tiền đình bên và các nghiên cứu in-vitro và in-vivo cho thấy làm tăng sự thu nhận thể synap của 5-hydroxytryptamine.
Thuốc cũng thể hiện tính ngăn chặn acid ascorbic/Fe2+ gây ra sự giảm tính lưu động của màng thể synap. “Sự chiếm giữ trước của lipid màng nơron bị gây ra bởi acid ascorbic/Fe2+ cùng với sự giảm tính lưu động của màng làm giảm khả năng vận chuyển dopamine để thu nhận dopamine”.
Dịch chiết lá Ginkgo làm chậm lại sự tiêu thụ O2 (sự gắng sức hô hấp) của các tế bào bị kích thích bằng cách ức chế NADPH-oxid, enzym chịu trách nhiệm cho sự phân huỷ O2 thành O2-. Kết quả là sự sản sinh anion superoxid (O2-) và hydrogen peroxyd (H2O2) bị giảm đáng kể. Hơn nữa, sự phát sinh các gốc hydroxyl (OH-) bị giảm rất nhiều ở nồng độ 15,6 microgam GBE/ml, điều đó cho thấy rằng dịch chiết cũng có hoạt tính dọn sạch gốc tự do.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Trên động vật, sau khi uống chất chiết xuất có đánh dấu carbon 14, nghiên cứu về sự hấp thu và phân phối của thuốc cho thấy sự hấp thu nhanh và hoàn toàn. Sự cân bằng phóng xạ sau 72 giờ cho thấy sự thải ra trong CO2, thở ra và trong nước tiểu.
Đo phóng xạ trong máu theo thời gian cho thấy thời gian bán huỷ sinh học khoảng 4 giờ 30.
Đỉnh phóng xạ trong máu đạt được sau 1 giờ 30 phút cho thấy sự hấp thu xảy ra ở phần trên của đường tiêu hoá.
Nghiên cứu về sự phân bố vào mô của phóng xạ cho thấy ái lực đối với mắt và vài loại mô hạch và thần kinh, đặc biệt là vùng dưới đồi và thể vân.
Sinh khả dụng của ginkgolid A được ghi nhận trên người là 98-100%, ginkgolid B là 79-93% và bilobalid là trên 70% hoặc nhiều hơn. Một nghiên cứu trên 12 người tình nguyện cho thấy rằng sau khi uống 1 liều duy nhất cao bạch quả liều 0,90 mg đến 3,36 mg trong khi bụng đói thấy mức độ sinh khả dụng cao. Mức độ này được biểu diễn bằng các giá trị trung bình(+/-SD) của hệ số sinh khả dụng (FAUC) với các giá trị lần lượt là 0,8 (+/-0,09), 0,88 (+/-0,21) và 0,79 (+/-0,30) tương ứng với ginkgolid A, ginkgolid B, và bilobalid. Thức ăn không làm thay đổi giá trị AUC nhưng làm gia tăng Tmax.
LD50 là 7725 mg/kg thế trọng khi dùng đường uống ở chuột nhắt, 2 lần/ngày. Do đó độc tính có thể được xem là rất thấp.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
- Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Korea Arlico Pharm. Co., Ltd.