Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Abiraterone

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Abirateron acetat
Công dụng

Ung thư tuyến tiền liệt kháng di căn kết hợp với Prednisone hoặc Methylprednisolone sau thất bại sử dụng liệu pháp thiếu hụt Androgen có triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng. Dùng cả cho người sau điều trị hóa trị thì bệnh tiến triển.

Ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm với thiến có nguy cơ cao di căn dùng với Prednisone.

Ung thư tuyến tiền liệt kháng di căn đột biến BRCA dùng với Prednisone.

Liều dùng - Cách dùng

Liều dùng

Ung thư tuyến tiền liệt di căn nhạy cảm với hormone nguy cơ cao

Dùng với liệu pháp điều trị thiếu hụt androgen, Prednisonon, Prednisone: 1000mg/ngày

Ung thư tuyến tiền liệt kháng di căn

1000mg/ngày

Kết hợp Methylprednisolone:

500mg/ngày

Người dùng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh

1000mg x 2 lần/ngày

Dạng tab micronized:

500mg x 2 lần/ngày

Suy gan ung thư tuyến tiền liệt di căn nhạy cảm với hormone có nguy cơ cao

250mg/ngày

Ngừng vĩnh viễn khi bilirubin tăng lên >3 lần hoặc ALT/AST tăng lên >5 lần giới hạn

Suy gan ung thư tuyến tiền liệt kháng di căn

250mg/ngày

Dạng viên micronized: 125mg/ngày

Ngừng vĩnh viễn khi bilirubin tăng lên >3 lần hoặc ALT/AST tăng lên >5 lần giới hạn

Cách dùng

Thuốc uống với nước.

Nên uống khi đói.

Uống cả viên.

Uống trước ăn 1 giờ hoặc 2 giờ sau ăn.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Phụ nữ mang thai.

Người suy gan nặng.

Người đang dùng radium Ra-223.

Phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng

Dùng Abiraterone thận trọng cho người:

Tiểu đường.

Suy gan, thận trung bình.

Người mắc bệnh tim mạch.

Người đang dùng các công thức của Abiraterone.

Người căng thẳng bất thường.

Tác dụng không mong muốn

Tiêu hóa

Tim mạch, huyết áp

Rối loạn chung

Rối loạn chuyển hóa, dinh dưỡng

Thận và tiết niệu

Da, mô dưới da

Cơ-Xương-Khớp

Nhiễm trùng

Khác

Khó tiêu, tiêu chảy

Đau thắt ngực

Suy tim

Rung nhĩ

Nhịp tim nhanh

Tăng huyết áp

Phù ngoại biên

Tăng triglycerid máu

Nhiễm trùng tiểu

Tiểu ra máu

Phát ban

Gãy xương

Bệnh cơ

giảm mật độ xương

Nhiễm trùng huyết

QT kéo dài, xoắn đỉnh

Thiếu máu

Hạ Kali máu

Dư thừa corticoid khoáng

Rối loạn chức năng tình dục

Hạ đường huyết

Giữ nước

Hiếm khi suy vỏ thượng thận

Giảm mật độ xương

Tác dụng thuốc khác

Chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh

Khiến Abiraterone giảm nồng độ huyết thanh

Thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6

Bị tăng nồng độ trong huyết thanh

Thuốc chống loạn nhịp nhóm IA

Thuốc chống loạn thần

Thuốc giảm đau gây nghiện Methadone

Thuốc chống loạn nhịp nhóm III

Kháng sinh moxifloxacin

Tăng nguy cơ kéo dài QT

Thuốc lợi tiểu giữ Kali Spironolactone

Bị giảm tác dụng điều trị

Bữa ăn nhiều chất béo

Có thể khiến thuốc tăng nồng độ

St. John's wort

Khiến thuốc giảm nồng độ trong huyết thanh

Dược lý

Abiraterone là một liệu pháp kháng androgen mới được thiết kế để nhắm vào trục truyền tín hiệu qua trung gian androgen của tuyến thượng thận bằng cách ngăn chặn sự tổng hợp các sản phẩm tuyến thượng thận đóng vai trò là tiền chất tổng hợp testosterone và Dihydrotestosterone Abiraterone hoạt động như một chất tương tự pregnenolone, ức chế enzyme giới hạn tốc độ, cytochrome P450 (CYP17A1), ức chế hơn nữa quá trình sinh tổng hợp androgen. Abiraterone ức chế cả chức năng 17α-hydroxylase và của CYP17A1. Hiệu quả của Abiraterone đã được chứng minh trong thử nghiệm COU-AA-301, xác nhận rằng Abiraterone mang lại lợi ích sống sót bổ sung so với nam giới DR-CRPC được điều trị bằng giả dược và Prednisone .

Dược lực học

Abiraterone được sử dụng như một chất đóng vai trò trung gian trong nhiều quá tình dược lý. Khi vào cơ thể, Abiraterone gây giảm Testosterone cũng như nhiều nội tiết tố Androgen. Sau khi sử dụng có thể thấy rõ sự thay đổi nồng độ của các kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt ở bên trong huyết thanh.

Dược động học

Hấp thu: Giá trị trung bình hình học (± SD) C max là 73 (± 44) ng/mL và AUC 0-∞ là 373 (± 249) ng x giờ/mL sau khi dùng một liều duy nhất 500mg Abiraterone Acetate ở những đối tượng khỏe mạnh nhịn ăn qua đêm. Tỷ lệ liều đã được quan sát thấy ở các liều đơn Abiraterone Acetate trong khoảng từ 125 mg đến 625 mg. Một nhóm bệnh nhân mắc mCRPC nhận được liều 1.000 mg hàng ngày: ở trạng thái ổn định, giá trị trung bình (± SD) C max là 226 (± 178) ng/mL và AUC là 993 (± 639) ng x giờ/mL. Abiraterone Cmax cao hơn khoảng 6,5 lần và AUC 0-∞ cao hơn 4,4 lần khi dùng một liều duy nhất Abiraterone Acetate 500mg cùng với bữa ăn nhiều chất béo (56-60% chất béo, 900-1.000 calo) so với nhịn ăn qua đêm ở những đối tượng khỏe mạnh.

Phân bố: Khối lượng phân phối Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định biểu kiến trung bình (± SD) là 19.669 (± 13.358) L. Liên kết protein Abiraterone liên kết cao (>99%) với protein huyết tương người, Albumin và glycoprotein axit alpha-1.

Chuyển hóa: Sự chuyển đổi Abiraterone Acetate thành Abiraterone, chất chuyển hóa có hoạt tính, có thể được thực hiện qua trung gian các esterase, mặc dù các esterase cụ thể chưa được xác định. Trong huyết tương người, hai chất chuyển hóa tuần hoàn chính là Abiraterone sulfate, được hình thành bởi CYP3A4 và SULT2A1, và N-oxide Abiraterone sulfate, được hình thành bởi SULT2A1. Mỗi chất chuyển hóa này chiếm khoảng 43% lượng tiếp xúc với Abiraterone và không có hoạt tính dược lý.

Thải trừ: Ở những bệnh nhân mắc mCRPC, thời gian bán hủy trung bình (± SD) của Abiraterone trong huyết tương là 12 (± 5) giờ. Khoảng 5% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu, 88% phóng xạ xuất hiện trong phân.

Sản phẩm có chứa Abiraterone

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)