Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ do gen ALK bất thường gây ra hay đã lan sang các bộ phận khác trên cơ thể.
Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc
Xem giỏ thuốcChọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ do gen ALK bất thường gây ra hay đã lan sang các bộ phận khác trên cơ thể.
Cách dùng: Nên dùng cùng với thức ăn, uống với nước, không mở hoặc hòa tan thuốc.
Liều dùng: 600 mg ngày 2 lần
Ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C): 450 mg ngày 2 lần.
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
Bệnh nhân có nguy cơ thủng đường tiêu hóa cao (tiền sử viêm túi thừa, di căn đến đường tiêu hóa).
Bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C).
Đáng kể: Thiếu máu tán huyết (bao gồm cả các trường hợp liên quan đến xét nghiệm kháng thể trực tiếp âm tính), nhiễm độc gan, đau cơ hoặc đau cơ xương khớp, tăng creatine phosphokinase, bệnh phổi kẽ, viêm phổi, nhạy cảm ánh sáng, nhịp tim chậm, thủng đường tiêu hóa.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu lympho.
Rối loạn về mắt: Rối loạn thị giác.
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, viêm miệng, rối loạn vị giác.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Phù nề, mệt mỏi.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau lưng.
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Rối loạn thận và tiết niệu: Chấn thương thận cấp tính.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Có khả năng gây tử vong: Suy thận nặng.
Có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của chất nền P-glycoprotein (P-gp) (ví dụ như lapatinib, nilotinib, everolimus, sirolimus, topotecan, dabigatran etexilate, digoxin) hoặc chất nền của Protein kháng ung thư vú (BCRP) (ví dụ như mitoxantrone, methotrexate).
Sử dụng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A mạnh (ví dụ rifampicin, rifabutin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepine) có thể làm giảm nồng độ alectinib trong huyết tương.
Sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A mạnh (ví dụ posaconazol, voriconazol, itraconazol, ketoconazol, telithromycin, ritonavir, saquinavir, nefazodone) có thể làm tăng nồng độ alectinib.
Tăng nguy cơ thủng đường tiêu hóa với các thuốc đã được chứng minh có nguy cơ thủng đường tiêu hóa.
Alectinib là một chất ức chế mạnh và có tính chọn lọc cao đối với tyrosine kinase anaplastic (ALK), được sắp xếp lại trong quá trình truyền máu (RET). Nó ức chế quá trình phosphoryl hóa ALK và kích hoạt qua trung gian ALK của các protein tín hiệu xuôi dòng (STAT3 và AKT), dẫn đến giảm khả năng sống sót của các tế bào khối u trong nhiều dòng tế bào chứa sự hợp nhất, khuếch đại hoặc kích hoạt đột biến ALK.
Hấp thu: Tăng nồng độ lên khoảng ba lần khi dùng bữa ăn nhiều chất béo, nhiều calo, sinh khả dụng chỉ khoảng 37% (trong điều kiện dùng cùng thức ăn), thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 4-6 giờ.
Phân bố: Thể tích phân bố là 4016 L (alectinib) và 10093 L đối với M4 - chất chuyển hóa có hoạt tính, khả năng liên kết với protein huyết tương là > 99%.
Chuyển hóa: Được chuyển hóa ở gan bởi CYP3A4 thành M4 (chất chuyển hóa có hoạt tính chính) sau đó M4 cũng được chuyển hóa bởi CYP3A4.
Thải trừ: Qua phân (98%, 84% dưới dạng thuốc gốc không đổi), nước tiểu (< 0,5%), thời gian bán hủy của alectinib khoảng 33 giờ.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp và độ ẩm.
Đây là một loại thuốc gây độc tế bào nên cần thực hiện theo các thủ tục hiện hành để tiếp nhận, xử lý, quản lý và thải bỏ.