Dùng bortezomid phải có sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị ung thư. Cần phòng ngừa nhiễm virus Herpes, đặc biệt những người có tiền sử bị bệnh Zona rất dễ bị tái phát.
Cách dùng
Bortezomib được tiêm tĩnh mạch (3 - 5 giây) hoặc tiêm dưới da. Bortezomib không được dùng qua các đường khác. Tiêm vào ống sống có thể dẫn đến tử vong.
Trước khi dùng, bột bortezomib phải được pha (bởi nhân viên y tế) bằng kỹ thuật vô khuẩn thích hợp. Thuốc sau khi pha có thể được bảo quản ở 25 °C trong lọ gốc hoặc bơm tiêm nhưng phải được tiêm trong vòng 8 giờ sau khi pha dung dịch. Dung dịch bortezomib nên được kiểm tra bằng mắt xem có vẩn đục hay biến đổi màu không, nếu xuất hiện bất thường cần được loại bỏ ngay.
Để tiêm tĩnh mạch, pha lọ bột 3,5 mg bortezomib với 3,5 ml Natri clorid 0,9% để được nồng độ thuốc 1 mg/ml.
Để tiêm dưới da, pha lọ bột 3,5 mg bortezomib với 1,4 ml natri clorid 0,9% để được nồng độ thuốc 2,5 mg/ml. Nếu tiêm dưới da nồng độ 2,5 mg/ml mà gây phản ứng tại chỗ, có thể sử dụng dung dịch bortezomib 1 mg/ml để tiêm dưới da hoặc cân nhắc tiêm tĩnh mạch ở các liều tiếp theo.
Khi dùng bortezomib với những thuốc khác, lưu ý tham khảo cách dùng của những thuốc này.
Chú ý: Bortezomib là một chất gây độc tế bào. Do đó, cần thận trọng khi xử lý và pha dung dịch bortezomib. Sử dụng găng tay và quần áo bảo hộ khác để tránh tiếp xúc với da.
Phải tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật vô khuẩn trong suốt quá trình xử lý bortezomib vì nó không chứa chất bảo quản.
Liều lượng
Đa u tủy xương chưa điều trị
Khi dùng bortezomib phối hợp với melphalan và prednison như một phần của liệu pháp VMP (bortezomib, melphalan và prednison) ở bệnh nhân bị đa u tủy xương chưa điều trị, liều bortezomib dành cho người lớn trong 4 chu kỳ đầu, mỗi chu kỳ 6 tuần là 1,3 mg/m2 tiêm tĩnh mạch 3 - 5 giây, 2 lần/tuần, trong tuần 1, 2, 4 và 5 (ngày 1, 4, 8, 11, 22, 25, 29 và 32 của chu kỳ 6 tuần) tiếp theo là khoảng thời gian nghi 10 ngày (ngày 33 - 42). Với 5 chu kỳ tiếp theo, liều bortezomib tương tự (1,3 mg/m tiêm tĩnh mạch 3 - 5 giây), 1 lần/tuần trong tuần thứ 1, 2, 4 và 5 (tiêm vào ngày 1, 8, 22, và 29), tiếp đó là 13 ngày nghỉ. Trong tất cả 9 chu kỳ, melphalan liều 9 mg/m2 và prednison liều 60 mg/m được uống một lần/ngày trong ngày 1 - 4.
Đa u tủy xương và u lympho tế bào vỏ tái phát
Trị liệu trong 8 chu kỳ, mỗi chu kỳ 21 ngày: Điều trị theo phác đồ chuẩn cho người lớn là 1,3 mg/m tiêm tĩnh mạch 3 - 5 giây 2 lần/tuần trong 2 tuần (ngày 1, 4, 8, và 11), tiếp theo là 10 ngày nghi (ngày 12 - 21).
Trị liệu kéo dài hơn 8 chu kỳ, mỗi chu kỳ 21 ngày: Bortezomib có thể được dùng theo phác đồ chuẩn hoặc theo phác đồ duy trì (1,3 mg/m2 tiêm tĩnh mạch 1 lần/tuần trong 4 tuần (ngày 1, 8, 15 và 22), tiếp theo là 13 ngày nghi (ngày 23 - 35).
Điều trị cảm ứng (như liệu pháp đầu tiên) trước khi ghép tế bào gốc
Bệnh nhân cần được điều trị trong 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ 21 ngày. Khi sử dụng bortezomib với dexamethason (phác đồ BD) là liệu pháp cảm ứng ở bệnh nhân mới được chẩn đoán bị đa u tủy xương được ghép tế bào gốc tự thân, bortezomib được sử dụng ở liều 1,3 mg/m2 tiêm tĩnh mạch 3 - 5 giây 2 lần/tuần trong 2 tuần (ngày 1, 4, 8, và 11), sau đó là 10 ngày nghỉ (ngày 12 – 21). Trong chu kỳ 1 và 2, dexamethason 40 mg được uống trong các ngày 1. 4 và 9 - 12; trong chu kỳ 3 và 4, dexamethason 40 mg được dùng uống vào ngày 1 -4
Việc sử dụng bortezomib cũng đã được nghiên cứu như là một thành phần của liệu pháp cảm ứng khác ở bệnh nhân mới được chẩn đoán bị đa u tủy xương, sẽ được ghép tế bào gốc tự thân. Tuy nhiên, việc sử dụng những liệu pháp này chưa được thiết lập đầy dù cho đến thời điểm này.
Điều chỉnh liều
Suy gan: Bệnh nhân suy gan nhẹ không cần điều chỉnh liều và nên được điều trị theo liều khuyến cáo. Bệnh nhân suy gan vừa hoặc nặng nên bắt đầu điều trị bằng bortezomib với liều giảm 0,7 mg/m3/ mỗi lần tiêm trong chu kỳ điều trị đầu tiên, và tăng liều sau đó lên 1,0 mg/mẻ hoặc giảm liều tiếp theo xuống 0,5 mg/m dựa trên khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Suy thận: Dược động học của bortezomib không ảnh hưởng ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Cl > 20 ml/phút/1,73 m2); do đó, không cần thiết điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này. Hiện chưa biết dược động học của bortezomib bị ảnh hưởng ở bệnh nhân suy thận nặng nhưng không chạy thận (Cl<20 ml/phút/1,73 m2). Vì chạy thận có thể làm giảm nồng độ bortezomib, nên dùng bortezomib sau khi chạy thận.
Bệnh lý thần kinh ngoại vi: Liều lượng và/hoặc tần suất dùng bortezomib nên được điều chỉnh ở những bệnh nhân bị bệnh lý thần kinh ngoại vi trầm trọng.
-
Ở những bệnh nhân mắc bệnh thần kinh ngoại vi cấp 1 (dị cảm, phản xạ yếu, và/hoặc mất phản xạ) mà không đau hoặc mất chức năng, không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân mắc bệnh thần kinh ngoại vi cấp 1 có đau hoặc bệnh lý thần kinh ngoại vi cấp 2 (ảnh hưởng tới chức năng), nên giảm liều bortezomib xuống còn 1 mg/m2.
-
Ở những bệnh nhân mắc bệnh thần kinh ngoại vi cấp 2 có đau thần kinh hoặc mắc bệnh thần kinh ngoại vi cấp 3 (ảnh hưởng tới các hoạt động sinh hoạt hằng ngày), nên tạm thời ngừng dùng bortezomib khi hết các biểu hiện độc tính, có thể tái sử dụng bortezomib ở liều 0,7 mg/m2 một tuần/lần.
-
Ngừng điều trị với bortezomib ở những bệnh nhân mắc bệnh thần kinh ngoại vi cấp 4 (mất thần kinh cảm giác hoặc đau thần kinh vận động đe dọa đến mạng sống hoặc dẫn đến tình trạng tê liệt).
-
Khuyến cáo rằng bortezomib chỉ nên được sử dụng ở những bệnh nhân đã mắc bệnh thần kinh nặng trước đây sau khi đã đánh giá cẩn thận những rủi ro và lợi ích cho từng bệnh nhân.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của bortezomib chưa được xác định ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi: Không có bằng chứng cho thấy cần điều chỉnh liều ở người trên 65 tuổi bị đa u tủy xương hoặc với u lympho tế bào vỏ. Không có nghiên cứu nào về việc sử dụng bortezomib điều trị đa u tủy xương ở những bệnh nhân cao tuổi chưa được điều trị, nhưng có thể để điều trị hóa chất liều cao với việc cấy ghép tế bào gốc tạo máu. Do đó không có khuyến cáo điều chỉnh liều bortezomib trên những bệnh nhân này.
Một nghiên cứu trên các bệnh nhân u lympho tế bào vỏ không được điều trị trước đó gồm 42,9% bệnh nhân từ 65 - 74 tuổi và 10,4% bệnh nhân ≥ 75 tuổi. Ở bệnh nhân ≥ 75 tuổi, cả hai phác đồ điều trị, VcR-CAP (bortezomib với Rituximab, cyclophosphamid, doxorubicin, và prednison) và R-CHOP (rituximab, cyclo- phosphamid, doxorubicin, Vincristin, và prednison) đều ít dung nạp.
Hiệu chỉnh liều theo độc tinh
Nếu số lượng tiểu cầu > 70 G/lit, bạch cầu trung tính > 1,0 G/lít, giữ nguyên liều điều trị.
Nếu số lượng tiểu cầu < 30 G/lit, bạch cầu trung tính = 0,75 G/lit, , liều điều trị mức độ 1 so với liều ban đầu (ví dụ 1,3 mg/m2/liều sẽ giảm xuống 1 mg/m2/liều, còn nếu liều ban đầu 1 mg/m2/liều giảm xuống 0,7 mg/m2/liều.
Ngưng dùng bortezomib nếu xuất hiện độc tính độ 3 không liên quan huyết học hoặc độc tính huyết học độ 4 (số lượng tiểu cầu < 25000/ mm3). Khi dấu hiệu độc tính hết, có thể bắt đầu dùng lại bortezomil với liều giảm 25% liều ban đầu (ví dụ liều 1,3 mg/m2 giảm xuống 1 mg/m2; liều 1 mg/m2 giảm xuống 0,7 mg/m2).
Đối với những bệnh nhân xuất hiện đau thần kinh và/hoặc đau thần kinh ngoại vi trong chế độ điều trị đơn trị hoặc kết hợp, nên có những điều chỉnh liễu (xem Bệnh lý thần kinh ngoại vi ở trên).