Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Ethanol

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Ethanol 60%
Công dụng
Sát trùng vết thương, sát trùng dụng cụ y tế, chiết thuốc đông dược.
Liều dùng - Cách dùng

Tiêm tĩnh mạch

Thuốc giải độc khi nuốt phải methanol hoặc ethylene glycol

Người lớn: Là cồn khử nước 100%: Nạp: 600-800 mg/kg truyền qua đường truyền trong 30 phút qua ống thông tĩnh mạch trung tâm. Duy trì: 80-83 mg/kg/giờ (người không uống rượu); 120-138 mg/kg/giờ (người lớn trung bình); 184-196 mg/kg/giờ (người uống rượu). Như ethanol 10%: Nạp: 7,5 mL/kg truyền qua đường truyền trong 30 phút qua ống thông tĩnh mạch trung tâm. Duy trì: 0,83 mL/kg/giờ (người không uống rượu); 1,38 mL/kg/giờ (người lớn trung bình); 1,96 mL/kg/giờ (người uống).

Trẻ em: Là cồn khử nước 100%: Nạp: 600-800 mg/kg truyền qua đường truyền trong 30 phút qua ống thông tĩnh mạch trung tâm. Duy trì: 80-83 mg/kg/giờ. Như ethanol 10%: Nạp: 7,5 mL/kg truyền qua đường truyền trong 30 phút qua ống thông tĩnh mạch trung tâm. Bảo dưỡng: 0,83 mL/kg/giờ.

Đường tiêm

Đau mãn tính, Đau dữ dội, Đau dây thần kinh sinh ba

Người lớn: Là cồn khử nước 100%: 0,2 mL đến tối đa là 10 mL, được tiêm qua đường tiêm vào rễ thần kinh hoặc hạch ở vị trí lý tưởng thông qua chụp ảnh X quang hoặc chụp huỳnh quang trước khi điều trị.

Thuốc bôi da

Chất khử trùng và chất khử trùng

Người lớn: Như dung dịch 70%: Làm sạch sau đó thoa một lượng nhỏ lên vùng bị ảnh hưởng 1-3 lần mỗi ngày.

Truyền tĩnh mạch

Thuốc giải độc khi uống phải methanol hoặc ethylene glycol

Là rượu khử nước 100%: Nạp: 600-800 mg/kg truyền qua đường truyền trong 30 phút qua catheter tĩnh mạch trung tâm. Duy trì trong quá trình lọc máu: 200-213 mg/kg/giờ (người không uống rượu/trẻ em); 240-268 mg/kg/giờ (người lớn trung bình); 308-326 mg/kg/giờ (người uống). Như ethanol 10%: Nạp: 7,5 mL/kg truyền qua đường truyền trong 30 phút qua catheter tĩnh mạch trung tâm. Duy trì trong quá trình lọc máu: 2,13 mL/kg/giờ (người không uống rượu / trẻ em); 2,68 mL/kg/giờ (người lớn trung bình); 3,26 mL/kg/giờ (người uống).

Không sử dụng trong trường hợp sau

Co giật, hôn mê do đái tháo đường.

Sử dụng đồng thời với các chế phẩm opioid.

Lưu ý khi sử dụng

Bệnh nhân bị suy nhược cơ thể, gút, sốc.

Bệnh nhân vừa trải qua cuộc phẫu thuật sọ não gần đây.

Suy gan và suy thận.

Trẻ em.

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Lưu ý:

Thuốc này có thể gây chóng mặt, nếu bị ảnh hưởng, không được lái xe hoặc vận hành máy móc.

Theo dõi nồng độ ethanol trong máu 1-2 giờ cho đến khi đạt được trạng thái ổn định (100-150 mg/L), sau đó 2-4 giờ sau đó.

Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của thần kinh trung ương và chứng trầm cảm.

Theo dõi nồng độ methanol/ethylene glycol trong máu, đường huyết, pH động mạch, khí máu, nhịp tim và huyết áp.

Tác dụng không mong muốn

Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, run rẩy, hôn mê, mất trí nhớ, sững sờ, hôn mê, mất khả năng phán đoán, cảm xúc không ổn định, nói lắp, mất điều hòa, rối loạn vận động.

Tim mạch: Bệnh cơ tim, tụt huyết áp, đau thắt ngực, tim suy yếu.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Tâm thần: Chứng trầm cảm.

Nội tiết: Hạ đường huyết.

Cơ xương: Không phối hợp cơ.

Nhãn khoa: Suy giảm thị lực, rung giật nhãn cầu.

Khác: Hạ thân nhiệt.

Tác dụng thuốc khác

Có thể gây ra các phản ứng khó chịu giống như disulfiram với chlorpropramide, metronidazole và một số cephalosporin.

Có thể gây hạ đường huyết với sulphonylurea và insulin.

Có thể gây hạ huyết áp thế đứng với thuốc giãn mạch (ví dụ: thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thần kinh adrenergic, thuốc chẹn β).

Có thể gây tử vong: Có thể tăng cường tác dụng của thuốc trầm cảm thần kinh trung ương (ví dụ: thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc kháng histamine, thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau opioid, thuốc chống động kinh, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần).

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thận trọng ở phụ nữ mang thai và cho con bú.

Quá liều

Triệu chứng: Suy nhược thần kinh trung ương.

Xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Rửa dạ dày hoặc hút dịch khi ngộ độc cấp tính. Duy trì cân bằng chất lỏng với các dung dịch điện giải thích hợp. Điều trị hạ đường huyết với glucose.

Dược lý

Cồn được sử dụng rộng rãi làm chất khử trùng và chất khử trùng do khả năng làm biến tính protein. Nó có khả năng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Là một loại thuốc giải độc, nó ức chế cạnh tranh alcohol dehydrogenase, một loại enzyme xúc tác quá trình chuyển hóa ethylene glycol và methanol thành các chất chuyển hóa độc hại. Là một chất gây tê liệt thần kinh, nó gây tê kéo dài hoặc thậm chí vĩnh viễn bằng cách phá hủy các dây thần kinh tại vị trí bị thương.

Dược động học

Hấp thu: Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Tỷ lệ hấp thụ bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nồng độ, cacbonat hóa và thời gian tiêu hóa. Hơi của nó có thể được hấp thụ qua phổi.

Phân bố: Phân bố khắp các chất dịch của cơ thể. Dễ dàng đi qua nhau thai và xuất hiện trong sữa mẹ, mồ hôi và các chất bài tiết khác. Khối lượng phân phối: 0,6-0,7 L/kg.

Chuyển hóa: Được chuyển hóa ở gan bởi alcohol dehydrogenase thành acetaldehyde và tiếp tục được oxy hóa thành acetate thông qua hệ thống oxy hóa microomal.

Bài tiết: Qua thận và phổi (khoảng 2% không đổi).

Sản phẩm có chứa Ethanol

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)