Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Gemcitabine

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Gemcitabin
Công dụng

Kết hợp với carboplatin trong điều trị ung thư buồng trứng tiến triển mà tái phát ít nhất 6 tháng sau liệu pháp hóa trị có platin.

Kết hợp với Paclitaxel trong điều trị ban đầu ung thư vú di căn sau thất bại với liệu pháp hóa trị bổ trợ có anthracycline.

Điều trị ban đầu cho ung thư biểu mô tuyến tụy tiến triển tại chỗ (giai đoạn II hoặc III không thể phẫu thuật được) hoặc ung thư biểu mô tuyến tụy di căn (giai đoạn IV). Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân đã điều trị 5-FU trước đó.

Kết hợp với cisplatin trong điều trị khởi đầu ung thư phổi không phải tế bào nhỏ không phẫu thuật được, tiến triển tại chỗ (giai đoạn IIIA hoặc IIIB) hoặc có di căn (giai đoạn IV) (đơn trị liệu gemcitabine ở người già và trong điều trị hỗ trợ; cách khác kết hợp với cisplatin).

Điều trị ung thư bàng quang tiến triển hoặc di căn (phối hợp với cisplatin).

Liều dùng - Cách dùng

Cách dùng

Trước khi truyền thuốc phải kiểm tra bằng mắt xem có tủa và bị biến màu không, nếu có tủa thì không được dùng.

Gemcitabine chỉ được dùng mỗi tuần một lần, mỗi lần truyền trong 30 phút, không truyền lâu quá 60 phút vì làm tăng tích tụ chất chuyển hóa có hoạt tính dẫn đến tăng độc tính của thuốc.

Không được dùng quá 1 lần trong tuần.

Nếu dùng tuần 5 ngày liên tiếp, bệnh nhân không dung nạp mà biểu hiện là hạ huyết áp và xuất hiện triệu chứng như bị cúm chỉ ở liều 10 mg/m2/ngày. Nếu dùng tuần 2 lần, liều dung nạp tối đa chỉ là 65 mg/m2 khi truyền trên 30 phút và là 150 mg/m​​​​​​​2 khi tiêm trên 5 phút.

Nếu thuốc bị thoát mạch thì phải ngừng truyền ngày, chuyển sang truyền ở tĩnh mạch khác.

Liều dùng

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:

Dùng đơn thuần: Liều khuyên dùng là 1000 mg/m2 mỗi lần, tuần 1 lần trong 3 tuần, nghỉ 1 tuần (chu kỳ 4 tuần). Có thể phải chỉnh liều của chu kỳ hoặc cho một chu kỳ nếu cần thiết.

Dùng kết hợp: Liều khuyên dùng là 1000 mg/m2, 1 lần vào các ngày 1, 8, 15 của chu kỳ 28 ngày. Cũng có thể theo phác đồ 1250 mg/m2/ngày vào các ngày 1 và 8 của chu kỳ 21 ngày. Có thể phải chỉnh liều cho liều tiếp theo trong 1 chu kỳ hoặc cho một chu kỳ nếu cần thiết. Dùng cisplatin với liều từ 75 - 100 mg/m2, 3 tuần 1 lần.

Ung thư tụy:

Liều khuyên dùng là 1000 mg/m2, tuần 1 lần trong 7 tuần liên tiếp rồi nghỉ 1 tuần. Sau đó theo chu kỳ 4 tuần: Mỗi tuần dùng 1 lần trong 3 tuần liên tiếp rồi nghỉ 1 tuần. Có thể phải chỉnh liều cho lần tiếp theo trong 1 chu kỳ hoặc cho một chu kỳ nếu cần thiết.

Ung thư bàng quang:

Liều khuyên dùng là 1000 mg/m2, truyền vào các ngày 1, 8, 15 trong chu kỳ 28 ngày, kết hợp với cisplatin. Cisplatin được dùng với liều 70 mg/m2 vào ngày 1 hay ngày 2 của mỗi chu kỳ 28 ngày. Dùng cisplatin sau khi đã truyền gemcitabine, lặp lại chu kỳ này. Đưa thuốc vào bàng quang: 2000 mg (pha trong 100 ml nước muối sinh lý), giữ thuốc trong bàng quang 1 giờ, 2 lần mỗi tuần trong 3 tuần. Cứ mỗi 4 tuần lại lặp lại. Dùng ít nhất 2 chu kỳ như vậy.

Ung thư vú (trị liệu kết hợp với paclitaxel):

Truyền paclitaxel (175 mg/m2) vào ngày 1 trong 3 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch gemcitabine (1250 mg/m2) trong 30 phút vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ 21 ngày. Có thể phải chỉnh liều trong 1 chu kỳ hoặc cho một chu kỳ nếu cần thiết. Trước khi được tiến hành trị liệu, bệnh nhân phải có số lượng bạch cầu hạt > 1500/mm3.

Ung thư buồng trứng (trị liệu kết hợp với carboplatin):

Liều gemcitabine được khuyên dùng là 1000 mg/m2 vào các ngày 1 và 8 của chu kỳ 21 ngày. Carboplatin được truyền vào ngày 1, sau khi đã truyền xong gemcitabine. Liều carboplatin được tính sao cho đạt được diện tích vùng dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) là 4,0 mg/ml × phút. Có thể phải chỉnh liều gemcitabine cho liều sau trong 1 chu kỳ hoặc cho một chu kỳ nếu cần thiết.

Ung thư vú di căn:

Liều được điều chỉnh theo số lượng bạch cầu hạt và tiểu cầu vào ngày thứ 8. Bệnh nhân có bạch cầu hạt ≥ 1200/mm3, tiểu cầu > 75000/mm3: Không cần chỉnh liều. Bệnh nhân có bạch cầu hạt 1000 - 1199/mm3 hoặc tiểu cầu 50000 - 75000/mm3: dùng 75% liều. Bệnh nhân có bạch cầu hạt 700 - 999/mm3 và tiểu cầu < 50000/mm3: Ngừng dùng thuốc.

Ung thư tụy và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:

Bệnh nhân có bạch cầu hạt ≥ 1000/mm3 và tiểu cầu ≥ 100000/mm3: Không cần chỉnh liều. Bệnh nhân có bạch cầu hạt 500 - 999/mm3 hoặc tiểu cầu 50000 - 99999/mm3: Dùng 75% liều. Bệnh nhân có bạch cầu hạt < 500/mm3 hoặc tiểu cầu <50000/mm3: Ngừng thuốc cho đến khi số lượng các tế bào vượt các mức trên.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Quá mẫn với gemcitabine hydroclorid.

Phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng

Ở người cao tuổi, độ thanh thải thuốc giảm và nửa đời thải trừ của thuốc kéo dài hơn nên có thể phải giảm liều.

Phụ nữ có độ thanh thải thuốc thấp hơn và có nên phải theo dõi để giảm liều nếu cần thiết nửa đời thuốc lâu hơn

Người suy gan, có tiền sử viêm gan, bị di căn ở gan, xơ gan, nghiện rượu vì thuốc có thể làm cho bệnh cũ nặng lên.

Người suy thận.

Phải theo dõi công thức máu, số lượng tiểu cầu trước mỗi lần dùng. Xác định chức năng gan và chức năng thận trước mỗi lần dùng thuốc, định kỳ và sau khi ngừng thuốc.

Theo dõi điện giải bao gồm cả Kali, magnesi, calci khi kết hợp với trị liệu bằng cisplatin.

Thuốc có thể gây buồn ngủ, bệnh nhân đang dùng gemcitabin không nên lái xe và vận hành máy.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng trên phổi, đôi khi gây tử vong, bao gồm phù phổi, viêm phổi kẽ, xơ hóa phổi và hội chứng suy hô hấp cấp

Tác dụng không mong muốn

Rất thường gặp

Tim mạch: phù ngoại vi (20%), phù (13%).

Thần kinh trung ương: đau (10 - 48%), sốt (30 - 41%), ngủ gà (5 - 11%).

Da: nổi mẩn (24 - 30%), rụng tóc (15 - 18%), ngứa (13%).

Tiêu hóa: buồn nôn/nôn (64 - 71%), táo bón (10 - 31%), ỉa chảy (19 - 30%), viêm miệng (10 - 14%).

Huyết học: thiếu máu (65 - 73%, độ 4: 1 - 3%), giảm bạch cầu (62 - 71%), giảm bạch cầu trung tính (61 - 63%, độ 4: 6 - 7%), giảm tiểu cầu (24 - 47%), xuất huyết (4 - 17%).

Gan: tăng transaminase (67 - 78%), tăng phosphatase kiềm (55 - 77%), tăng bilirubin (13 - 26%).

Thận: protein niệu (10 – 45%), đái ra máu (13 - 35%), tăng nitơ urê huyết (8 - 16%).

Hô hấp: khó thở (6 - 23%).

Khác: hội chứng giống cúm (19%), nhiễm khuẩn (8 - 16%).

Thường gặp

Tại chỗ: kích ứng tại chỗ tiêm (4%).

Thần kinh - cơ - xương: loạn cảm (2 - 10%).

Thận: tăng creatinin (2 - 8%).

Hô hấp: co thắt phế quản (< 2%).

Ít gặp

Hội chứng suy hô hấp cấp ở người trưởng thành, phản vệ, chán ăn, loạn nhịp tim, nổi phỏng ở da, viêm mô, tai biến mạch não, suy tim sung huyết, run cơ, ho, viêm họng, đổ mồ hôi, hoại tử, tăng GGT, nhức đầu, hội chứng tăng urê huyết tán, phản ứng độc ở gan, tăng huyết áp, mất ngủ, viêm phổi kẽ, suy gan, mệt mỏi, nhồi máu cơ tim, viêm mạch ngoại vi, điểm xuất huyết dưới da, phù phổi, hội chứng viêm sau chiếu xạ, suy thận, suy hô hấp, viêm mũi, nhiễm khuẩn huyết, loạn nhịp trên thất, mệt mỏi.

Tác dụng thuốc khác

Gemcitabine làm tăng nồng độ/tác dụng của bleomycin, fluorouracil, natalizumab, vắc xin (sống).

Gemcitabine làm giảm nồng độ/tác dụng của vắc xin (bất hoạt), thuốc kháng vitamin K.

Trastuzumab làm tăng nồng độ/tác dụng của gemcitabine.

Cây cúc tím châu Âu Echinacea purpurea làm giảm nồng độ/tác dụng của gemcitabine.

Quá liều

Triệu chứng quá liều: Ức chế tủy, loạn cảm, viêm niêm mạc, loét da, nổi mẩn, các triệu chứng nặng của tác dụng phụ.

Xử trí quá liều: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Không có thuốc đặc trị ngộ độc gemcitabine.

Nếu sớm thì có thể dùng thuốc chống nôn và thuốc chống ỉa chảy để giảm nhẹ triệu chứng.

Theo dõi cân bằng nước - điện giải ở bệnh nhân bị mất nước, nôn hoặc ỉa chảy nặng.

Với tủy xương bị ức chế: Dùng các yếu tố kích thích tạo bạch cầu (Filgrastim 5 microgam/kg/ngày, tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch trong 15 - 30 phút.

Dược lực học

Gemcitabin là chất chống chuyển hóa pyrimidin, có tác dụng ức chế tổng hợp DNA do ức chế DNA polymerase và ribonucleotide reductase đặc hiệu cho pha S của chu kỳ phân bào. Trong tế bào, gemcitabin bị phosphoryl hóa bởi deoxycytidine kinase thành gemcitabin monophosphat, chất này lại bị phosphoryl hóa thành các dẫn chất có hoạt tính là gemcitabin diphosphat và gemcitabin triphosphat. Gemcitabin diphosphat ức chế ribonucleotide reductase nên ức chế tổng hợp DNA còn gemcitabine triphosphat gắn vào ADN và ức chế DNA polymerase.

Dược động học

Sau khi truyền tĩnh mạch, gemcitabin được chuyển hóa bởi cytidine deaminase ở gan, thận, máu và các mô khác, thời gian đạt đỉnh huyết tương là 30 phút sau khi truyền xong.

Phân bố: Nếu truyền dưới 70 phút: 50 lít/m2, truyền lâu: 370 lít/m2, thuốc ít gắn vào protein huyết tương.

Chuyển hoá: Gemcitabin được chuyển hóa trong tế bào bởi các nucleotide kinase thành các diphosphat và triphosphate nucleotide có hoạt tính.

Thải trừ: Nửa đời thải trừ của gemcitabine nếu thời gian truyền ≤ 1 giờ: 42 - 94 phút, nếu thời gian truyền 3 - 4 giờ: 4 - 10,5 giờ. Nửa đời thải trừ khỏi tế bào của gemcitabin triphosphat là 0,7 - 12 giờ. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (92 - 98%, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa uracil không có hoạt tính) và qua phân (< 1%).

Bảo quản

Dung dịch đậm đặc pha truyền: Bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C.

Bột pha dịch truyền: Bảo quản ở nhiệt độ 20-25 độ C.

Sản phẩm có chứa Gemcitabine

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)