Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

L-Isoleucin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
L-Isoleucine, Isoleucine
Công dụng

L-Isoleucine cũng các axit amin chuỗi nhánh có thể có tác dụng chống bệnh não gan ở một số người. Ngoài ra nó cũng được chỉ định cho những người có hoạt động rối loạn vận động chống dị hóa và giúp chống chậm phát triển.

Liều dùng - Cách dùng

Cách sử dụng L-Isoleucin đạt hiệu quả cao

- Không nên bổ sung duy nhất 1 loại acid amin bởi nó có thể dẫn đến sự mấtcân bằng nitơ, gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất trong cơ thể và gây ảnh hưởng đến thận. Ở trẻ em, việc sử dụng 1 loại acid amin riêng lẻ còn gây ra các vấn đề về tăng trưởng và phát triển. Thông thường, mọi người không nên dùng liều cao các axit amin đơn lẻ trong thời gian dài.

- Do đó các thực phẩm bổ sung thường kết hợp Isoleucine với các axit amin khác với nhau như BCAA (chứa 3 axit amin chuỗi nhánh), EAA (chứa 9 axit amin thiết yếu, trong đó có BCAA). Trong đó Whey protein là thực phẩm bổ sung có chứa cả ba axit amin chuỗi nhánh.

- Hàm lượng Isoleucine trong các chất bổ sung thường là 1750mg. Bạn nên lựa chọn các sản phẩm có tỷ lệ Leucine : Isoleucine : Valine = 2:1:1

Liều dùng

- Isoleucine được khuyến nghị bổ sung 20mg trên mỗi kg trọng lượng cơ thể. Giả sử cân nặng của bạn là 70kg thì bạn sẽ cần khoảng 1400mg Isoleucine mỗi ngày.

- Đối với những người có nhu cầu protein cao như vận động viên, người tập thể hình, bạn có thể bổ sung Isoleucine nhiều hơn mức trung bình để đạt được nhiều lợi ích về cơ bắp và hiệu suất hơn.

Không sử dụng trong trường hợp sau

- Trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có ý định sử dụng.

- Người nghiện rượu mãn tính.

- Người mắc bệnh siro niệu không nên bổ sung Isoleucine và các axit amin chuỗi nhánh khác bởi có thể gây sụt cân, tâm trạng thất thường, thậm chí là tổn thương thần kinh.

- Người bị xơ cứng teo cơ một bên

- Người sắp phẫu thuật trong 2 tuần tới.

Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng phụ thường gặp:

- Buồn nôn, chướng bụng, tiêu chảy

- Mệt mỏi, đau đầu, choáng váng

- Mức đường huyết tăng cao, làm tăng nguy cơ tiểu đường.

- Giảm phối hợp cơ.

Tác dụng thuốc khác

Isoleucine có khả năng tăng mức đường huyết nên nó có khả năng làm giảm hiệu quả của các loại thuốc hạ đường huyết.

Dược lý

- Isoleucine đóng một vai trò trong việc tổng hợp huyết sắc tố. Hemoglobin là phân tử Protein trong tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi đến các mô của cơ thể. Isoleucine cũng là chìa khóa để điều chỉnh lượng năng lượng và lượng đường trong máu. Axit amin Isoleucine cũng được cho là có tác dụng điều hòa sự hấp thu Glucose vào tế bào và phân hủy nó thành năng lượng. Chức năng isoleucine cụ thể này là lý do tại sao nó có thể giúp nâng cao thành tích thể thao và cũng hoạt động như một tác nhân hạ đường huyết.

- Ngoài ra, Isoleucine cũng cung cấp nguyên liệu để sản xuất các thành phần sinh hóa thiết yếu khác trong cơ thể, một số trong đó được sử dụng để sản xuất năng lượng, chất kích thích lên não trên và giúp bạn tỉnh táo hơn

Dược động học

Hấp thu

Được hấp thu từ ruột non bằng quá trình vận chuyển tích cực phụ thuộc natri

Chuyển hóa

- Isoleucine vừa là một Amino acid sinh đường và là một amino acid sinh ceton. Sau phản ứng chuyển amin với alpha-cetoglutarate, khung cacbon có thể được chuyển hóa thành Succinyl CoA, và được đưa vào chu trình Krebs để bị oxy hóa, hoặc chuyển thành Oxaloacetat cho sự sinh đường mới (sinh đường). Nó cũng có thể được chuyển hóa thành Acetyl CoA và được đưa vào chu trình Krebs bằng cách kết hợp với oxaloacetate để tạo thành citrate. Ở các loài động vật có vú Acetyl CoA không thể được chuyển hóa ngược lại thành carbohydrate nhưng có thể được dùng để tổng hợp các thể ceton hoặc các acid béo (sinh ceton).

- Biotin, còn được gọi là Vitamin B7 hoặc Vitamin H, là thành phần không thể thiếu trong chuyển hóa đầy đủ của isoleucine (và leucine). Nếu cơ thể thiếu Biotin, isoleucine và leucine sẽ không được chuyển hóa hoàn toàn [3]. Điều này có thể dẫn tới nhiều vấn đề sinh lý (như trương lực cơ, sự tổng hợp protein, chuyển hóa lipid và acid béo) và các vấn đề về nhận thức do sự tích tụ sản phẩm chuyển hóa của isoleucine là dihydroxy isovalerate. Toan huyết isovaleric là một ví dụ về rối loạn chuyển hóa

Sản phẩm có chứa L-Isoleucin

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)