Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Orlistat

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Công dụng

Orlistat (tetrahydrolipstatin) là thuốc chống béo phì được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt. Nó là một dẫn xuất bão hòa của lipstatin nội sinh được phân lập từ Streptomyces toxytricini. Orlistat được sử dụng cho người có:

BMI > 30.

BMI > 27 kèm theo các yếu tố nguy cơ cao như: rối loạn lipid máu, chỉ số đường huyết cao, huyết áp cao.

Giảm nguy cơ tăng cân trở lại.

Liều dùng - Cách dùng

Liều dùng của Orlistat

Orlistat có sẵn ở dạng viên uống 60mg (không kê đơn) và 120mg (sản phẩm kê đơn). Liều theo toa orlistat được đề nghị là viên nang 120 mg, uống ba lần mỗi ngày.

Cách dùng của Orlistat

Orlistat dùng đường uống.

Orlistat nên uống trong khi ăn hoặc sau khi ăn bữa ăn giàu chứa chất béo khoảng 1 giờ.

Tuân thủ chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng, ăn ít hơn 30% lượng calo từ chất béo.

Bỏ qua dùng Orlistat nếu bỏ bữa.

Bỏ qua liều nếu lỡ quên uống sau khi ăn khoảng 2 giờ.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Quá mẫn cảm với orlistat hoặc các thành phần của nó.

Kém hấp thu mãn tính.

Ứ mật.

Chán ăn và chứng cuồng ăn.

Thai kỳ.

Suy thận nặng.

Thận trọng ở người chán ăn hoặc chứng cuồng ăn.

Lưu ý khi sử dụng

Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe phải loại trừ các nguyên nhân hữu cơ gây béo phì như suy giáp hoặc hội chứng Cushing trước khi bắt đầu điều trị bằng orlistat.

Chưa đủ nghiên cứu về an toàn và hiệu quả của việc dùng Orlistat trên trẻ. Tuy nhiên, orlistat an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân vị thành niên bị béo phì.

Suy thận: Orlistat an toàn ở bệnh nhân suy thận.

Bệnh gan mật: Sử dụng orlistat cần thận trọng ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn ống dẫn mật và rối loạn xét nghiệm chức năng gan.

Cần theo dõi trọng lượng cơ thể, chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng eo và hồ sơ lipid ở những bệnh nhân dùng orlistat.

Mức độ cyclosporine, thuốc chống động kinh và tải lượng vi-rút HIV cần được theo dõi khi sử dụng orlistat kết hợp với các loại thuốc này.

Bệnh nhân tiểu đường có thể cần phải điều chỉnh liều lượng thuốc tiểu đường, vì giảm cân có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết.

Theo dõi tác động của Giảm cân đối với Chất lượng Cuộc sống-Lite (IWQOL-Lite), một công cụ được sử dụng rộng rãi để đánh giá các can thiệp giảm cân trong các thử nghiệm lâm sàng.

Theo hướng dẫn của Hiệp hội các nhà nội tiết học lâm sàng Hoa Kỳ (AACE/ACE), Hướng dẫn y tế & Đại học Nội tiết Hoa Kỳ, bệnh nhân dùng orlistat nên được theo dõi bệnh sỏi mật ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Ở những bệnh nhân dùng orlistat, có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận; theo dõi đau mạn sườn và tiểu máu.

Tác dụng không mong muốn

Tiêu hóa: Tác dụng phụ phổ biến nhất của việc sử dụng orlistat là phân mỡ, xảy ra do sự hấp thu chất béo trong chế độ ăn uống bị suy giảm.

Tác dụng phụ khác:

  • Nứt hậu môn.
  • Đau bụng, tiêu chảy.
  • Đốm phân.

Những tác dụng phụ này có thể được giảm thiểu bằng cách tuân theo chế độ ăn kiêng ít calo và ít chất béo với ít hơn 30% lượng calo từ chất béo. Hiếm khi, orlistat tương quan với sỏi mật, viêm tụy và viêm gan ứ mật cấp tính. Tuy nhiên, orlistat đã được chứng minh là đảo ngược tình trạng nhiễm mỡ ở những bệnh nhân mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD). Orlistat khiến vitamin và các chất dinh dưỡng tan trong chất béo ức chế. Người bệnh nên sử dụng viên vitamin tổng hợp có chứa Vitamin A, D, E, K và beta-caroten 1 lần/ngày.

Nhiễm độc gan: Các trường hợp nhiễm độc gan từ tăng men huyết thanh đến một số trường hợp suy gan gây tử vong và yêu cầu ghép gan khẩn cấp. Cơ chế gây độc cho gan được đề xuất là quá mẫn cảm, vì chỉ một lượng nhỏ orlistat được hấp thu. Tuy nhiên, các đặc điểm lâm sàng của quá mẫn không có trong nhiễm độc gan do orlistat.

Thận: Orlistat có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận cấp tính; điều này xảy ra do chất béo không được hấp thụ liên kết với Canxi trong lòng ruột dẫn đến dư thừa oxalate, được hấp thụ và lắng đọng ở thận dẫn đến bệnh thận oxalate và tăng nguy cơ sỏi thận.

Cơ xương: Khiến hấp thu Vitamin D, canxi giảm nên nguy cơ loãng xương tăng lên.

Ung thư: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy orlistat làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, ở người, không có hiệp hội như vậy đã được làm sáng tỏ. Orlistat được biết là có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp enzyme tổng hợp axit béo (Fas), làm tăng sự phát triển của khối u. Ngoài ra, orlistat đã được chứng minh là có hoạt tính chống ung thư trong các tế bào ung thư buồng trứng, tế bào ung thư vú và tế bào ung thư tuyến tiền liệt trong các nghiên cứu trên động vật khác nhau. Một số báo cáo trường hợp đã minh họa mối liên quan của việc sử dụng orlistat với tăng huyết áp, nhiễm toan ceton do tiểu đường, trầm cảm, viêm mạch máu ở da, phát ban dạng lichen và viêm âm đạo. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả giữa orlistat và các tác dụng phụ này vẫn chưa được chứng minh.

Tác dụng thuốc khác

Vì orlistat làm giảm hấp thu các vitamin tan trong chất béo, bệnh nhân nên bổ sung vitamin tổng hợp (có chứa vitamin tan trong chất béo) hàng ngày. Việc sử dụng các chất bổ sung vitamin tổng hợp nên cách nhau hơn 2 giờ sau khi sử dụng orlistat.

Thuốc chống động kinh: Bị giảm hấp thu như Lamotrigine, valproate, Vigabatrin và Gabapentin, dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương.

Amiodarone: Orlistat có thể làm giảm hấp thu Amiodarone.

Cyclosporine: Orlistat cũng có thể làm giảm sự hấp thu Cyclosporine (thuốc ức chế miễn dịch). Do đó, khuyến cáo là việc sử dụng hai loại thuốc này nên cách nhau ít nhất 2 giờ. Ngoài ra, cần theo dõi nồng độ cyclosporin ở những bệnh nhân dùng thuốc cùng với orlistat.

Levothyroxine: Orlistat có thể liên kết với Levothyroxine trong ruột và làm giảm sự hấp thu của nó, dẫn đến giảm nồng độ levothyroxine trong huyết tương và kéo theo chứng suy giáp. Do đó cần dùng cách nhau ít nhất 4 giờ.

Warfarin: Sử dụng orlistat cùng với warfarin có thể dẫn đến thời gian prothrombin và INR kéo dài vì orlistat làm giảm hấp thu vitamin K. Do đó, cần theo dõi các thông số đông máu ở những bệnh nhân dùng hai loại thuốc này cùng nhau.

Thuốc kháng vi-rút: Orlistat cũng làm giảm hấp thu thuốc kháng vi-rút; giám sát tải lượng vi rút HIV là cần thiết. Nếu tải lượng vi-rút HIV tăng lên, nên ngừng sử dụng orlistat.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Chống chỉ định dùng ở phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.

Dược lý

Orlistat ngăn chặn ngược lại lipase đường tiêu hóa. Nó ức chế sự hấp thụ chất béo trong chế độ ăn uống bằng cách hình thành một liên kết cộng hóa trị với vị trí tồn dư serine hoạt động của lipase dạ dày và tuyến tụy trong lòng dạ dày và ruột non, do đó ngăn chặn sự thủy phân chất béo trong chế độ ăn uống dưới dạng triglyceride thành chất béo tự do có thể hấp thụ. axit và monoglycerid.

Dược động học

Hấp thu: Orlistat tác dụng chủ yếu thông qua tác dụng tại chỗ trong ruột và sự tiếp xúc toàn thân với thuốc là tối thiểu.

Phân bố: Hầu hết (hơn 99%) thuốc liên kết với protein huyết tương (Lipoprotein và Albumin là những protein liên kết chính).

Chuyển hóa: Chuyển hóa orlistat chủ yếu ở thành ruột.

Thải trừ: Orlistat bào tiết qua phân khoảng 95 - 97%.

Bảo quản

Bảo quản dưới 25 °C. Tránh ánh sáng và độ ẩm.

Sản phẩm có chứa Orlistat

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)