Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Palbociclib

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Công dụng

Palbociclib được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú tiến triển hoặc di căn HR dương tính, HER2 âm tính. Thuốc này luôn phải được sử dụng kết hợp với một loại thuốc khác là:

  • Chất ức chế aromatase (anastrozole, exemestane hoặc letrozole), sử dụng như liệu pháp nội tiết ban đầu ở phụ nữ sau mãn kinh hoặc ở nam giới.
  • Fulvestrant ở những bệnh nhân có bệnh tiến triển sau liệu pháp nội tiết.
Liều dùng - Cách dùng

Bệnh nhân uống Palbociclib cùng với thức ăn kết hợp với chất ức chế aromatase hoặc fulvestrant. Liều khởi đầu khuyến cáo là 125mg một lần mỗi ngày trong 21 ngày sau đó ngừng điều trị 7 ngày.

Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Palbociclib là:

  • Nhiễm trùng.
  • Mệt mỏi.
  • Đau họng.
  • Tiêu chảy.
  • Rụng tóc.
  • Buồn nôn, nôn mửa.
  • Phát ban.
  • Mất cảm giác thèm ăn.
  • Số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu thấp.
  • Các vấn đề về phổi như đau ngực, ho có hoặc không có đờm, khó thở hoặc thở gấp.
Tác dụng thuốc khác

Palbociclib có thể tương tác với các loại thuốc hay thực phẩm sau:

  • Thuốc ức chế CYP3A như clarithromycin, diltiazem, erythromycin, fluconazole, ketoconazole hoặc verapamil.
  • Thuốc gây cảm ứng CYP3A như glucocorticoid, rifampin, carbamazepine, phenobarbital và phenytoin.
  • Các chất nền của Cyp3A như cyclosporin, thuốc chống trầm cảm ba vòng và một số tác nhân hóa trị liệu.
  • Bưởi và các sản phẩm từ bưởi.
Phụ nữ có thai và cho con bú

Palbociclib có thể gây hại cho thai nhi. Do đó, phụ nữ nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và ít nhất 3 tuần sau liều Palbociclib cuối cùng.

Không biết liệu Palbociclib có đi vào sữa mẹ hay không. Tốt nhất là không cho con bú trong thời gian điều trị bằng Palbociclib và trong vòng 3 tuần sau liều cuối cùng.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động của Palbociclib liên quan đến việc ngăn chặn các protein tham gia vào quá trình phân chia tế bào được gọi là kinase phụ thuộc cyclin (CDK), cụ thể là CDK4 và CDK6. Bằng cách ngăn chặn các protein này, Palbociclib ngăn chặn các tế bào ung thư phân chia và nhân lên không kiểm soát. Palbociclib không phải là hóa trị mà là phương pháp điều trị có mục tiêu.

Dược động học

Hấp thu: Nồng độ đỉnh (Cmax) của Palbociclib thường được quan sát thấy trong khoảng từ 6 - 12 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của Palbociclib sau liều 125mg là 46%. Trong phạm vi liều dùng từ 25 - 225 mg, AUC và Cmax tăng tỷ lệ với liều dùng nói chung. Trạng thái ổn định đạt được trong vòng 8 ngày sau khi dùng liều lặp lại một lần/ngày.

Phân bố: Khả năng liên kết của Palbociclib với protein huyết tương người trong ống nghiệm là khoảng 85%, không phụ thuộc vào nồng độ trong phạm vi từ 500 - 5000 ng/mL. Phần trung bình không liên kết (fu) của Palbociclib trong huyết tương người trong cơ thể sống tăng dần theo chức năng gan xấu đi. Không có xu hướng rõ ràng nào về fu trung bình của palbociclib trong huyết tương người trong cơ thể sống khi chức năng thận xấu đi.

Chuyển hoá: Các nghiên cứu trong ống nghiệm chỉ ra rằng CYP3A và SULT2A1 chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hóa Palbociclib.

Thải trừ: Palbociclib được bài tiết chủ yếu qua phân và nước tiểu.

Sản phẩm có chứa Palbociclib

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)