Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Ibrance 100mg Pfizer chỉ định điều trị một số trường hợp ung thư vú (1 vỉ x 7 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nang cứng Ibrance 100mg Pfizer chứa:

Thành phần Hàm lượng
Palbociclib 100 mg
  • Palbociclib: dạng phân tử không có gốc cộng hợp.

Tá dược:

  • Cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, tinh bột natri glycolat, silic dioxid keo, magnesi stearat và vỏ viên nang gelatin cứng.
  • Vỏ nang chứa gelatin, oxid sắt đỏ, oxid sắt vàng và titan dioxid.
  • Mực in có chứa shellac, titan dioxid, amoni hydroxid, propylen glycol, và simethicon. 

2. Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Ibrance Pfizer được chỉ định để điều trị ung thư vú tại chỗ tiến xa hoặc di căn có thụ thể hormon (Hormone Receptor - HR) dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người 2 (Human Epidermal Growth Factor Receptor 2 - HER2) âm tính:

  • Kết hợp với một thuốc ức chế aromatase.
  • Kết hợp với Fulvestrant ở phụ nữ đã dùng liệu pháp nội tiết trước đó.

Ở phụ nữ ở thời kỳ gần hoặc tiền mãn kinh, liệu pháp nội tiết cần được kết hợp với một thuốc chủ vận hormon gây phóng thích hormon tạo hoàng thể (Luteinizing Hormone-Releasing Hormone - LHRH).

3. Cách dùng – liều dùng

- Cách dùng

Ibrance được dùng qua đường uống. Nên dùng thuốc cùng với thức ăn, tốt nhất là trong bữa ăn để đảm bảo mức độ phơi nhiễm với Palbociclib được đều đặn. Không được dùng Palbociclib cùng với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm.

Phải nuốt nguyên viên thuốc Ibrance (không được nhai, nghiền hay mở viên thuốc ra trước khi nuốt).

Không được dùng thuốc nếu viên thuốc bị vỡ, nứt hoặc không còn nguyên vẹn.

- Liều dùng

Việc điều trị bằng Ibrance nên được tiến hành và giám sát bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng thuốc chống ung thư

Liều dùng khuyến cáo

Liều khuyến cáo là 125 mg Palbociclib, ngày một lần trong 21 ngày liên tục sau đó là 7 ngày nghỉ điều trị (Phác đồ liều 3/1) để tạo thành một chu kỳ hoàn chỉnh là 28 ngày. Nên tiếp tục điều trị bằng Ibrance miễn là bệnh nhân vẫn nhận được lợi ích lâm sàng từ liệu pháp hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được.

Khi dùng đồng thời với Palbociclib, thuốc ức chế aromatase cần được cho dùng theo lịch dùng thuốc được hướng dẫn trong thông tin kê toa. Điều trị cho phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh bằng phối hợp Palbociclib và thuốc ức chế aromatase phải luôn được kết hợp với một thuốc chủ vận LHRH.

Khi dùng đồng thời với Palbociclib, liều khuyến cáo của Fulvestrant là 500 mg tiêm bắp vào các ngày 1, 15, 29 và một lần mỗi tháng sau đó. Vui lòng tham khảo thông tin kê toa của Fulvestrant. Trước khi bắt đầu điều trị bằng phối hợp Palbociclib và Fulvestrant, và trong suốt quá trình điều trị, phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh cần phải được điều trị bằng thuốc chủ vận LHRH theo thực hành lâm sàng tại địa phương.

Nên khuyến khích bệnh nhân dùng thuốc vào gần như cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu bệnh nhân nôn ra hoặc bỏ lỡ một liều, không được dùng liều bổ sung vào ngày đó. Liều theo toa kế tiếp cần được dùng theo lịch dùng thuốc thông thường.

Điều chỉnh liều

Khuyến cáo điều chỉnh liều dùng của Ibrance dựa trên tính an toàn và khả năng dung nạp của từng cá thể.
Để kiểm soát một số phản ứng bất lợi, có thể cần tạm thời ngừng/trì hoãn dùng thuốc, và/hoặc giảm liều, hoặc ngừng thuốc vĩnh viễn theo liệu trình giảm liều trong các bảng dưới đây.

Mức thay đổi liều khuyến cáo của Ibrance do phản ứng bất lợi
Mức liều Liều dùng
Liều khuyến cáo 125 mg/ngày
Mức giảm liều lần thứ nhất 100 mg/ngày
Mức giảm liều lần thứ hai 75 mg/ngày*
*Nếu cần giảm liều thêm xuống dưới mức 75 mg/ngày thì ngưng điều trị.

Cần theo dõi công thức máu toàn phần trước khi bắt đầu sử dụng liệu pháp Ibrance và vào lúc bắt đầu mỗi chu kỳ điều trị, cũng như vào Ngày 15 của 2 chu kỳ đầu tiên, và khi có chỉ định lâm sàng.

Đối với những bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính tối đa Độ 1 hoặc 2 trong 6 chu kỳ đầu tiên, phải theo dõi công thức máu toàn phần cho các chu kỳ tiếp theo 3 tháng một lần, trước khi bắt đầu một chu kỳ và khi có chỉ định lâm sàng.

Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (Absolute Neutrophil Count - ANC) ≥ 1000/mm3 và số lượng tiểu cầu ≥ 50.000/mm3 là điều kiện được khuyến cáo để có thể dùng Ibrance.

Điều chỉnh và quản lí liều Ibrance – Độc tính huyết học
Độ CTCAE Mức điều chỉnh liều
Độ 1 hoặc 2 Không cần điều chỉnh liều
Độ 3a

Ngày 1 của chu kỳ:

Ngưng dùng Ibrance, cho đến khi hồi phục về độ ≤ 2, và theo dõi lại công thức máu toàn phần trong vòng 1 tuần. Khi hồi phục về độ ≤ 2, bắt đầu chu kỳ tiếp theo với cùng liều.

Ngày 15 của 2 chu kỳ đầu tiên:

Nếu bị độ 3 vào ngày 15, tiếp tục dùng Ibrance với liều đang dùng để hoàn tất chu kỳ và xét nghiệm lại công thức máu toàn phần vào ngày 22.

Nếu bị độ 4 vào Ngày 22, xem hướng dẫn thay đổi liều cho Độ 4 dưới đây.

Vào ngày 1 của các chu kỳ tiếp theo, cân nhắc giảm liều trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính độ 3 lâu hồi phục (>1 tuần) hoặc giảm bạch cầu trung tính độ 3 tái phát.

Độ 3 ANC(<1000 đến 500/mm3) + Sốt >38,5°C và/hoặc nhiễm trùng 

Vào bất cứ lúc nào:

Ngưng dùng Ibrance đến khi hồi phục về độ ≤ 2

Dùng lại ở liều thấp hơn tiếp theo. 

Độ 4a

Vào bất cứ lúc nào:

Ngưng dùng Ibrance đến khi hồi phục về độ ≤ 2

Dùng lại ở liều thấp hơn tiếp theo. 

Chia độ theo CTCAE 4.0.

ANC = số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối; CTCAE = Tiêu chí thuật ngữ chung cho các biến cố bất lợi; LLN = giới hạn dưới của khoảng bình thường.

a Bảng áp dụng cho tất cả các phản ứng bất lợi về huyết học ngoại trừ giảm bạch cầu lympho (trừ khi liên quan đến các biến cố lâm sàng như nhiễm trùng cơ hội).

b ANC: Độ 1: ANC < LLN - 1500/mm3; độ 2: ANC 1000 - < 1500/mm3; độ 3: ANC 500 - < 1000/mm3; độ 4: ANC < 500/mm3.

Đối với độc tính phi huyết học, điều chỉnh liều theo bảng dưới đây:

Điều chỉnh và quản lí liều Ibrance – Độc tính phi huyết học
Độ CTCAE Mức điều chỉnh liều
Độ 1 hoặc 2 Không cần điều chỉnh liều
Độc tính phi huyết học Độ ≥ 3 (nếu không khỏi dù được điều trị y tế)

Ngưng thuốc đến khi triệu chứng hồi phục về:

  • Độ ≤ 1.
  • Độ ≤ 2 (nếu không được xem là nguy cơ an toàn cho bệnh nhân).

Dùng lại ở liều thấp hơn tiếp theo.

Chia độ theo CTCAE 4.0.

CTCAE = Tiêu chí thuật ngữ chung cho biến cố bất lợi.

Ngừng vĩnh viễn Ibrance ở các bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ (interstitial lung disease, ILD)/viêm phổi nặng.

- Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều Ibrance ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi.

Suy giảm chức năng gan

Không cần điều chỉnh liều Ibrance cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh loại A và B). Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng gan nặng (Child-Pugh loại C), liều khuyến cáo của Ibrance là 75 mg, ngày một lần theo Phác đồ liều 3/1.

Suy giảm chức năng thận

Không cần điều chỉnh liều Ibrance cho bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng (độ thanh thải creatinine CrCl >15 mL/phút).

Chưa có đầy đủ dữ liệu ở bệnh nhân cần thẩm tách máu để đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này.

Bệnh nhân nhi

Tính an toàn và hiệu quả của Ibrance ở trẻ em và thiếu niên <18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.

- Quá liều

Trong trường hợp dùng quá liều Palbociclib, có thể xảy ra cả nhiễm độc đường tiêu hóa (ví dụ: buồn nôn, nôn) và huyết học (ví dụ: giảm bạch cầu trung tính) và cần phải tiến hành chăm sóc hỗ trợ tổng quát.

4. Chống chỉ định

Ibrance Pfizer chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Sử dụng với các chế phẩm có chứa cỏ St. John’s.

5. Tác dụng phụ

Tóm tắt tính an toàn

Dữ liệu an toàn tổng thể của Ibrance dựa trên dữ liệu gộp từ 872 bệnh nhân dùng Palbociclib kết hợp với liệu pháp nội tiết (N=527 kết hợp với Letrozole và N=345 kết hợp với Fulvestrant) trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên ở bệnh ung thư vú di căn hoặc tiến xa có HR dương tính, HER-2 âm tính.

Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất (20%) ở mọi cấp độ được báo cáo ở bệnh nhân dùng Palbociclib trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên là giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng, giảm bạch cầu, mệt mỏi, buồn nôn, viêm miệng, thiếu máu, tiêu chảy, rụng tóc và giảm tiểu cầu. Các phản ứng bất lợi Độ >3 thường gặp nhất ≥2%) của Palbociclib là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, nhiễm trùng, thiếu máu, tăng aspartate aminotransferase (AST), mệt mỏi và tăng alanine aminotransferase (ALT).

Đã có 38,4% bệnh nhân dùng Ibrance cần giảm liều hoặc điều chỉnh liều do phản ứng bất lợi xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, bất kể cách kết hợp thuốc.

Đã có 5,2% bệnh nhân dùng Ibrance cần ngưng thuốc vĩnh viễn do phản ứng bất lợi xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, bất kể cách kết hợp thuốc.

Bảng dưới đây báo cáo các phản ứng bất lợi từ bộ dữ liệu gộp của 3 nghiên cứu ngẫu nhiên. Thời gian điều trị trung vị bằng Palbociclib trên bộ dữ liệu gộp ở thời điểm phân tích thời gian sống còn toàn bộ (overall survival, OS) cuối cùng là 14,8 tháng.

Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≤ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); các trường hợp không thể ước lượng tần suất được liệt kê "Chưa rõ tần suất".

Phân loại hệ cơ quan Tần suất Thuật ngữ ưu tiên

Tất cả các cấp độ

n (%)

Độ 3

n (%)

Độ 4

n (%)

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Rất thường gặp Nhiễm trùngb 519 (59,2) 49 (5,6) 8 (0,9)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Rất thường gặp Giảm bạch cầu trung tínhc 716 (82,1) 500 (57,3) 97 (11,1)
Giảm bạch cầud 424 (48,6) 254 (29,1) 7 (0,8)
Thiếu máue 258 (29,6) 45 (5,2) 2 (0,2)
Giảm tiểu cầuf 194 (22,2) 16 (1,8) 4 (0,5)
Thường gặp Giảm bạch cầu trung tính kèm sốt 12 (1,4) 10 (1,1) 2 (0,2)
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Rất thường gặp Giảm ngon miệng 152 (17,4) 8 (0,9) 0 (0,0)
Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp Rối loạn vị giác 79 (9,1) 0 (0,0) 0 (0,0)
Rối loạn mắt Thường gặp Nhìn mờ 48 (5,5) 1 (0,1) 0 (0,0)
Tăng tiết nước mắt 59 (6,8) 0 (0,0) 0 (0,0)
Khô mắt 36 (4,1) 0 (0,0) 0 (0,0)
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Thường gặp Chảy máu cam 77 (8,8) 0 (0,0) 0 (0,0)
ILD/viêm phổi*,i 12 (1,4) 1 (0,1) 0 (0,0)
Rối loạn tiêu hóa Rất thường gặp Viêm miệngg 264 (30,3) 8 (0,9) 0 (0,0)
Buồn nôn 314 (36,0) 5 (0,6) 0 (0,0)
Tiêu chảy 238 (27,3) 9 (1,0) 0 (0,0)
Nôn 165 (18,9) 6 (0,7) 0 (0,0)
Rối loạn da và mô dưới da Rất thường gặp Phát banh 158 (18,1) 7 (0,8) 0 (0,0)
Rụng tóc 234 (26,8) N/A N/A
Da khô 93 (10,7) 0 (0,0) 0 (0,0)
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc Rất thường gặp Mệt mỏi 362 (41,5) 23 (2,6) 2 (0,2)
Suy nhược 118 (13,5) 14 (1,6) 1 (0,1)
Sốt 115 (13,2) 1 (0,1) 0 (0,0)
Xét nghiệm Rất thường gặp Tăng ALT 92 (10,6) 18 (2,1) 1 (0,1)
Tăng AST 99 (11,4) 25 (2,9) 0 (0,0)

ALT=alanine aminotransferase; AST=aspartate aminotransferase; ILD=bệnh phổi kẽ; N/n=số lượng bệnh nhân; N/A=không áp dụng.

* Phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) được phát hiện sau khi lưu hành trên thị trường.

a Các thuật ngữ ưu tiên (Preferred Terms - PT) được liệt kê theo MedDRA 17.1.

b Nhiễm trùng bao gồm tất cả PT thuộc mục Các tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng theo phân loại hệ cơ quan.

c Giảm bạch cầu trung tính bao gồm các PT sau: Giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng bạch cầu trung tính.

d Giảm bạch cầu bao gồm các PT sau: Giảm bạch cầu, giảm số lượng bạch cầu.

e Thiếu máu bao gồm các PT sau: Thiếu máu, giảm hemoglobin, giảm haematocrit.

f Giảm tiểu cầu bao gồm các PT sau: Giảm tiểu cầu, giảm số lượng tiểu cầu.

g Viêm miệng bao gồm các PT sau: Viêm miệng có loét, viêm môi, viêm lưỡi, đau lưỡi, loét miệng, viêm niêm mạc, đau miệng, khó chịu họng miệng, đau họng miệng, viêm miệng.

h Phát ban bao gồm các PT sau: Phát ban, ban dạng dát sần, ban ngứa, hồng ban, ban dạng nốt sần, viêm da, viêm da dạng mụn trứng cá, phát ban da nhiễm độc.

i ILD/viêm phổi bao gồm bất kỳ PT được báo cáo nào nằm trong khuôn khổ Bệnh phổi kẽ theo công cụ Truy vấn MedDRA chuẩn (hẹp).

Các bất thường xét nghiệm quan sát thấy trong bộ dữ liệu gộp từ 3 nghiên cứu ngẫu nhiên (N=872)

  Ibrance phối hợp với Letrozole hoặc Fulvestrant Các nhánh so sánh *
Các bất thường xét nghiệm

Tất cả các cấp độ

%

Độ 3

%

Độ 4

%

Tất cả các cấp độ

%

Độ 3

%

Độ 4

%

Giảm WBC 97,4 41,8 1,0 26,2 0,2 0,2
Giảm bạch cầu trung tính 95,6 57,5 11,7 17,0 0,9 0,6
Thiếu máu 80,1 5,6 N/A 42,1 2,3 N/A
Giảm tiểu cầu 65,2 1,8 0,5 13,2 0,2 0,0
Tăng AST 55,5 3,9 0,0 43,3 2,1 0,0
Tăng ALT 46,1 2,5 0,1 33,2 0,4 0,0

WBC-bạch cầu; AST-aspartate aminotransferase; ALT-alanine aminotransferase; N-số lượng bệnh nhân; N/A- không áp dụng.

Ghi chú: Các kết quả xét nghiệm được xếp loại theo xếp loại độ nặng của NCI CTCAE phiên bản 4.0.

* Letrozole hoặc Fulvestrant

Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc

Nhìn chung, giảm bạch cầu trung tính ở mọi cấp độ được báo cáo ở 716 (82,1%) bệnh nhân dùng Ibrance bất kể cách kết hợp thuốc, với giảm bạch cầu trung tính Độ 3 được báo cáo ở 500 (57,3%) bệnh nhân, và giảm bạch cầu trung tính Độ 4 được báo cáo ở 97 (11,1%) bệnh nhân.

Thời gian trung vị đến đợt giảm bạch cầu trung tính đầu tiên ở bất kỳ cấp độ nào là 15 ngày (12-700 ngày) và khoảng thời gian trung vị cho giảm bạch cầu trung tính Độ ≥ 3 là 7 ngày trong 3 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên.

Giảm bạch cầu trung tính kèm sốt đã được báo cáo ở 0,9% số bệnh nhân dùng Ibrance kết hợp với Fulvestrant và ở 1,7% bệnh nhân dùng Palbociclib kết hợp với Letrozole.

Giảm bạch cầu trung tính kèm sốt đã được báo cáo ở khoảng 2% bệnh nhân dùng Ibrance trong toàn bộ chương trình nghiên cứu lâm sàng.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh

Do cơ chế tác dụng của thuốc ức chế aromatase, bắt buộc phải cắt bỏ hoặc ức chế buồng trứng bằng một thuốc chủ vận LHRH khi dùng Ibrance kết hợp với một thuốc ức chế aromatase cho phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh. Palbociclib kết hợp với Fulvestrant ở phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh chỉ được nghiên cứu trong tình huống kết hợp với một thuốc chủ vận LHRH.

Bệnh di căn tạng nặng

Tính hiệu quả và an toàn của Palbociclib chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị di căn tạng nặng.

Các rối loạn huyết học

Khuyến cáo ngưng dùng thuốc, giảm liều hoặc trì hoãn việc bắt đầu một chu kỳ điều trị cho bệnh nhân gặp phải tình trạng giảm bạch cầu trung tính Độ 3 hoặc 4. Cần tiến hành theo dõi thích hợp.

Bệnh phổi kẽ/viêm phổi

ILD và/hoặc viêm phổi nặng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong có thể xảy ra ở các bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance khi dùng kết hợp với liệu pháp nội tiết.

Trong các thử nghiệm lâm sàng (PALOMA-1, PALOMA-2, PALOMA-3), 1,4% bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance đã bị ILD/viêm phổi thuộc mọi cấp độ, 0,1% bệnh nhân đã bị Độ 3 và không có ca Độ 4 hay tử vong nào được báo cáo. Các ca ILD/viêm phổi khác đã được quan sát thấy sau khi thuốc lưu hành, trong đó có các ca tử vong được báo cáo.

Theo dõi bệnh nhân xem có các triệu chứng phổi của ILD/viêm phổi hay không (ví dụ: giảm oxy huyết, ho, khó thở). Ở các bệnh nhân có triệu chứng hô hấp mới hoặc trở nặng và được nghi ngờ đã phát triển ILD/viêm phổi, ngừng dùng Ibrance ngay lập tức và đánh giá bệnh nhân. Ngưng vĩnh viễn Ibrance ở các bệnh nhân bị ILD hoặc viêm phổi nặng.

Nhiễm trùng

Vì Ibrance có đặc tính ức chế tủy xương, thuốc có thể khiến bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng.

Tỷ lệ nhiễm trùng cao hơn đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance so với bệnh nhân được điều trị trong nhánh sử dụng thuốc so sánh tương ứng trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên. Nhiễm trùng Độ 3 và Độ 4 lần lượt xảy ra ở 5,6% và 0,9% số bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance trong bất kỳ phối hợp thuốc nào.

Cần theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng cho bệnh nhân và điều trị y tế thích hợp.

Bác sĩ nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay khi có bất kỳ cơn sốt nào.

Suy giảm chức năng gan

Thận trọng khi dùng Ibrance cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan trung bình hoặc nặng, đồng thời theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc.

Suy giảm chức năng thận

Thận trọng khi dùng Ibrance cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận trung bình hoặc nặng, đồng thời theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc.

Điều trị đồng thời với thuốc ức chế hoặc thuốc cảm ứng CYP3A4

Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến tăng độc tính. Cần tránh sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A mạnh trong quá trình điều trị bằng Palbociclib. Chỉ nên cân nhắc dùng đồng thời sau khi đã đánh giá cẩn thận các lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời với một thuốc ức chế CYP3A mạnh thì giảm liều Ibrance xuống 75 mg, ngày một lần. Khi ngưng dùng thuốc ức chế mạnh, tăng liều Ibrance (sau 3–5 chu kỳ bán thải của thuốc ức chế) đến liều được sử dụng trước khi dùng thuốc ức chế CYP3A mạnh.

Dùng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A có thể dẫn đến giảm mức độ phơi nhiễm Palbociclib và kết quả là có nguy cơ thiếu hiệu quả. Do đó, cần tránh sử dụng đồng thời Palbociclib với thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh.

Không cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời Palbociclib với thuốc cảm ứng CYP3A trung bình.

Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc bạn tình của họ

Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc bạn tình nam của họ phải sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi dùng Ibrance.

Thuốc này có chứa lactose.

Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về tình trạng không dung nạp galactose, thiếu lactase toàn phần, hay rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Natri

Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong một viên nang, nghĩa là về cơ bản "không chứa natri".

- Khả năng sinh sản, thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có khả năng mang thai/Tránh thai

Nữ giới có khả năng mang thai đang dùng thuốc này, hoặc bạn tình nam của họ cần sử dụng các phương pháp tránh thai phù hợp (ví dụ: kết hợp 2 phương pháp tránh thai) trong quá trình điều trị và lần lượt trong ít nhất 3 tuần hoặc 14 tuần sau khi hoàn tất điều trị cho nữ giới và nam giới.

Mang thai

Không có hoặc có ít dữ liệu về việc sử dụng Palbociclib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu ở động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Ibrance không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai.

Cho con bú

Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành ở người hoặc động vật để đánh giá ảnh hưởng của Palbociclib lên việc tiết sữa, sự hiện diện của thuốc trong sữa mẹ, cũng như ảnh hưởng của thuốc lên trẻ bú sữa mẹ. Chưa rõ liệu Palbociclib có tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Bệnh nhân đang dùng Palbociclib không nên cho con bú.

Khả năng sinh sản

Không có ảnh hưởng lên chu kỳ động dục (chuột cống cái) hoặc giao phối và khả năng sinh sản ở chuột cống (đực hoặc cái) trong các nghiên cứu sinh sản tiền lâm sàng. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu lâm sàng nào được thu thập về khả năng sinh sản ở người. Căn cứ trên các phát hiện trên cơ quan sinh sản của con đực (thoái hóa ống sinh tinh trong tinh hoàn, tinh dịch ít ở mào tinh hoàn, khả năng vận động và mật độ tinh trùng thấp hơn, và tuyến tiền liệt giảm tiết dịch) trong các nghiên cứu an toàn tiền lâm sàng, khả năng sinh sản của con đực có thể bị tổn hại do điều trị bằng Palbociclib. Do vậy, nam giới có thể cân nhắc bảo quản tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị bằng Ibrance.

- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Ibrance có ảnh hưởng nhẹ lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, Ibrance có thể gây mệt mỏi và bệnh nhân cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

- Tương tác thuốc

Palbociclib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A và enzym sulfotransferase (SULT) SULT2A1. In vivo, Palbociclib là một chất ức chế CYP3A yếu, phụ thuộc thời gian.

Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của Palbociclib

Ảnh hưởng của chất ức chế CYP3A

Dùng đồng thời nhiều liều 200 mg itraconazole với liều đơn 125 mg Palbociclib đã làm tăng tổng mức độ phơi nhiễm (AUC) và nồng độ đỉnh (Cmax) của Palbociclib lần lượt khoảng 87% và 34%, so với liều đơn 125 mg Palbociclib dùng đơn độc.

Cần tránh sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A mạnh bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở: clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, lopinavir/ritonavir, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, saquinavir, telaprevir, telithromycin, voriconazole và bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm.

Không cần điều chỉnh liều đối với chất ức chế CYP3A nhẹ và trung bình.

Ảnh hưởng của chất cảm ứng CYP3A

Dùng đồng thời nhiều liều 600 mg rifampin với liều đơn 125 mg Palbociclib đã làm giảm AUCinf và Cmax của Palbociclib lần lượt là 85% và 70%, so với liều đơn 125 mg Palbociclib dùng đơn độc.

Cần tránh sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A mạnh, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở: carbamazepine, enzalutamide, phenytoin, rifampin, và cỏ St. John’s.

Dùng đồng thời nhiều liều 400 mg modafinil ngày một lần - một thuốc cảm ứng CYP3A trung bình với liều đơn 125 mg Ibrance đã làm giảm AUCinf và Cmax của Palbociclib lần lượt 32% và 11% so với liều đơn 125 mg Ibrance dùng đơn độc. Không cần điều chỉnh liều đối với các thuốc cảm ứng CYP3A trung bình.

Ảnh hưởng của chất làm giảm acid

Ở trạng thái no (ăn một bữa ăn chứa lượng chất béo vừa phải), dùng đồng thời nhiều liều thuốc ức chế bơm proton (Proton Pump Inhibitor - PPI) rabeprazole với liều đơn 125 mg Ibrance đã làm giảm Cmax của Palbociclib 41%, nhưng ít ảnh hưởng lên AUCinf (giảm 13%) so với liều đơn 125 mg Ibrance dùng đơn độc.
Ở trạng thái nhịn đói, dùng đồng thời nhiều liều thuốc ức chế bơm proton (PPI) rabeprazole với liều đơn 125 mg Ibrance đã làm giảm AUCinf và Cmax của Palbociclib lần lượt 62% và 80%. Vì vậy, cân dùng Ibrance cùng với thức ăn, tốt hơn là một bữa ăn.

Vì ảnh hưởng lên pH dạ dày của thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc kháng acid tại chỗ yếu hơn so với PPI, không có khả năng xảy ra ảnh hưởng liên quan về mặt lâm sàng của thuốc đối kháng thụ thể H2 hoặc thuốc kháng acid tại chỗ lên mức độ phơi nhiễm Palbociclib khi dùng Palbociclib cùng với thức ăn.

Ảnh hưởng của Palbociclib lên dược động học của các thuốc khác

Palbociclib là một thuốc ức chế CYP3A yếu, phụ thuộc thời gian sau khi dùng liều 125 mg hàng ngày ở trạng thái ổn định. Dùng đồng thời nhiều liều Palbociclib với midazolam đã làm tăng các giá trị AUCinf và Cmax của midazolam lần lượt 61% và 37% so với dùng midazolam đơn độc.

Có thể cần giảm liều các cơ chất của CYP3A nhạy có khoảng điều trị hẹp (ví dụ: alfentanil, cyclosporine, dihydroergotamine, ergotamine, everolimus, fentanyl, pimozide, quinidine, sirolimus và tacrolimus) khi dùng đồng thời với Ibrance vì Ibrance có thể làm tăng phơi nhiễm của những thuốc đó.

Tương tác thuốc - thuốc giữa Palbociclib và Letrozole

Dữ liệu từ phần đánh giá tương tác thuốc - thuốc (Drug-Drug Interaction - DDI) của một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân ung thư vú cho thấy không có tương tác thuốc giữa Palbociclib và Letrozole khi 2 thuốc này được dùng đồng thời.

Ảnh hưởng của tamoxifen lên phơi nhiễm Palbociclib

Dữ liệu từ nghiên cứu DDI ở đối tượng nam giới khỏe mạnh cho thấy rằng mức độ phơi nhiễm Palbociclib là tương đương khi dùng đồng thời liều đơn Palbociclib với nhiều liều tamoxifen và khi dùng Palbociclib đơn độc.

Tương tác thuốc - thuốc giữa Palbociclib và Fulvestrant

Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân ung thư vú cho thấy không có tương tác thuốc liên quan đến lâm sàng giữa Palbociclib và Fulvestrant khi hai thuốc này được dùng đồng thời.

Tương tác thuốc - thuốc giữa Palbociclib và thuốc tránh thai đường uống

Các nghiên cứu DDI về Palbociclib với các thuốc tránh thai đường uống chưa được tiến hành.

Các nghiên cứu in vitro với chất vận chuyển

Căn cứ trên dữ liệu in vitro, Palbociclib được dự đoán là ức chế sự vận chuyển qua trung gian P- glycoprotein (P-gp) trong ruột và protein kháng ung thư vú (Breast Cancer Resistance Protein - BCRP). Do đó, dùng Palbociclib với các thuốc là cơ chất của P-gp (ví dụ: digoxin, dabigatran, colchicine) hoặc BCRP (ví dụ: pravastatin, rosuvastatin, sulfasalazine) có thể làm tăng tác dụng điều trị và phản ứng bất lợi của chúng.

Căn cứ trên dữ liệu in vitro, Palbociclib có thể ức chế chất vận chuyển hấp thu là chất vận chuyển cation hữu cơ OCT1 và do đó có thể làm tăng phơi nhiễm các thuốc là cơ chất của chất vận chuyển này (ví dụ: metformin).

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Dược động học của Palbociclib đã được xác định ở bệnh nhân có khối u đặc bao gồm ung thư vú tiến xa và ở người tình nguyện khỏe mạnh.

Hấp thu

Cmax trung bình của Palbociclib thường quan sát được trong 6 đến 12 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của Palbociclib sau khi uống liều 125 mg là 46%. Nói chung, trong khoảng liều từ 25 mg đến 225 mg, diện tích dưới đường cong (Area Under the Curve - AUC) và Cmax tăng tỷ lệ thuận với liều. Trạng thái ổn định đạt được trong vòng 8 ngày sau khi dùng thuốc lặp lại ngày một lần. Với việc dùng thuốc lặp lại ngày một lần, Palbociclib tích lũy với tỷ lệ tích lũy trung vị là 2,4 (khoảng 1,5-4,2).

Ảnh hưởng của thức ăn

Mức độ hấp thu và phơi nhiễm Palbociclib rất thấp trong khoảng 13% số đối tượng ở tình trạng đói. Thức ăn làm tăng mức độ phơi nhiễm Palbociclib trong một nhóm nhỏ của nhóm đối tượng này, nhưng không làm thay đổi mức độ phơi nhiễm Palbociclib ở các đối tượng còn lại đến mức độ có ý nghĩa về mặt lâm sàng. So với Palbociclib được dùng ở tình trạng nhịn đói qua đêm, AUCinf và Cmax của Palbociclib tăng 21% và 38% khi dùng cùng với thức ăn nhiều chất béo, 12% và 27% khi dùng với thức ăn ít chất béo và 13% và 24% khi dùng với thức ăn chứa lượng chất béo vừa phải, ăn 1 giờ trước và 2 giờ sau khi dùng Palbociclib. Ngoài ra, thức ăn cũng làm giảm đáng kể độ biến thiên về phơi nhiễm Palbociclib trong cùng một đối tượng và giữa các đối tượng. Căn cứ trên những kết quả này, nên dùng Palbociclib cùng với thức ăn.

Phân bố

Tỷ lệ gắn kết của Palbociclib với các protein huyết tương người in vitro là ~85%, không phụ thuộc vào nồng độ. Tỷ lệ không gắn kết (fu) trung bình của Palbociclib trong huyết tương người in vivo tăng dần khi chức năng gan kém đi. Không có xu hướng rõ ràng về fu trung bình của Palbociclib trong huyết tương người in vivo khi chức năng thận kém đi. In vitro, sự hấp thu Palbociclib vào tế bào gan người xảy ra chủ yếu thông qua khuếch tán thụ động. Palbociclib không phải là cơ chất của OATP1B1 hay OATP1B3.

Chuyển hóa sinh học

Các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy Palbociclib được chuyển hóa mạnh ở gan người. Sau khi cho uống liều đơn 125 mg [14C] Palbociclib ở người, các con đường chuyển hóa chính của Palbociclib gồm có oxi hóa và sulphonate hóa, với axyl hóa và glucoronide hóa đóng vai trò là các con đường phụ. Palbociclib là phân tử thuốc chính tuần hoàn trong huyết tương.

Phần lớn thuốc này được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hoá. Trong phân, liên hợp acid sulfamic của Palbociclib là thành phần thuốc chính, chiếm 25,8% liều đã dùng. Các nghiên cứu in vitro với tế bào gan người, dịch bào tương trong gan và các phân đoạn S9, và các enzym sulfotransferase (SULT) tái tổ hợp cho thấy rằng CYP3A và SULT2A1 tham gia chủ yếu vào quá trình chuyển hóa Palbociclib.

Thải trừ

Độ thanh thải qua đường uống biểu kiến trung bình nhân (CL/F) của Palbociclib là 63 L/giờ, và thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là 28,8 giờ ở bệnh nhân ung thư vú tiến xa. Ở 6 đối tượng nam giới khỏe mạnh uống liều đơn [C] Palbociclib, trung vị 92% tổng liều phóng xạ đã dùng được thu lại trong 15 ngày; phân (74% liều thuốc) là đường bài tiết chính, với 17% liều thuốc được tìm thấy trong nước tiểu. Tỷ lệ bài tiết Palbociclib ở dạng chưa biến đổi trong phân và nước tiểu lần lượt là 2% và 7%.

In vitro, Palbociclib không phải là chất ức chế CYP1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, và 2D6, và không phải là chất cảm ứng CYP1A2, 2B6, 2C8, và 3A4 ở các nồng độ có liên quan về mặt lâm sàng.

Các đánh giá in vitro cho thấy rằng Palbociclib ít có khả năng ức chế hoạt tính của chất vận chuyển anion hữu cơ (OAT)1, OAT3, chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT)2, polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP)1B1, OATP1B3, và bơm xuất muối mật (Bile Salt Export Pump - BSEP) tại các nồng độ có liên quan về mặt lâm sàng.

Các nhóm đối tượng đặc biệt

Tuổi, giới tính, và cân nặng

Căn cứ trên một phân tích dược động học nhóm đối tượng ở 183 bệnh nhân ung thư (50 bệnh nhân nam và 133 bệnh nhân nữ, tuổi dao động từ 22 đến 89 tuổi, và cân nặng dao động từ 38 đến 123 kg), giới tính không có ảnh hưởng lên mức độ phơi nhiễm Palbociclib, và tuổi và cân nặng không có ảnh hưởng quan trọng về mặt lâm sàng lên phơi nhiễm Palbociclib.

Bệnh nhân nhi

Dược động học của Palbociclib chưa được đánh giá ở các bệnh nhân <18 tuổi.

Suy gan

Dữ liệu từ một thử nghiệm dược động học ở các đối tượng có mức độ chức năng gan khác nhau cho thấy phơi nhiễm Palbociclib dạng không liên kết (AUCinf không liên kết) đã giảm 17% ở các đối tượng suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A), và tăng lần lượt 34% và 77% ở các đối tượng suy giảm chức năng gan trung bình (Child-Pugh loại B) và nặng (Child-Pugh loại C), so với các đối tượng có chức năng gan bình thường. Nồng độ tiếp xúc đỉnh của Palbociclib dạng không liên kết (Cmax không liên kết) tăng lần lượt 7%, 38% và 72% đối với suy giảm chức năng gan nhẹ, trung bình và nặng, so với các đối tượng có chức năng gan bình thường. Ngoài ra, căn cứ trên một phân tích dược động học nhóm đối tượng bao gồm 183 bệnh nhân ung thư tiến xa, trong đó 40 bệnh nhân bị suy gan nhẹ dựa trên phân loại của Viện Ung thư Quốc gia (National Cancer Institute - NCI) (bilirubin toàn phần ≤ Giới hạn trên của khoảng bình thường (Upper Limit of Normal - ULN) và Aspartate Aminotransferase (AST) >ULN, hoặc bilirubin toàn phần > 1,0 đến 1,5 × ULN và AST bất kỳ), suy giảm chức năng gan nhẹ không có ảnh hưởng lên dược động học của Palbociclib.

Suy thận

Dữ liệu từ một thử nghiệm dược động học ở các đối tượng có mức chức năng thận khác nhau cho thấy tổng độ phơi nhiễm Palbociclib (AUCinf) tăng lần lượt là 39%, 42%, và 31% với suy thận nhẹ (60 mL/phút

Chủng tộc

Trong một nghiên cứu dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh, các giá trị AUCinf và Cmax của Palbociclib lẫn lượt cao hơn 30% và 35%, ở các đối tượng người Nhật so với các đối tượng không phải người châu Á sau khi uống một liều đơn. Tuy nhiên, phát hiện này không lặp lại một cách nhất quán trong các nghiên cứu sau đó ở bệnh nhân ung thư vú người Nhật hoặc người châu Á sau khi dùng nhiều liều. Căn cứ trên một phân tích dữ liệu tích lũy về dược động học, tính an toàn và tính hiệu quả giữa các nhóm người châu Á và không phải người châu Á, việc điều chỉnh liều cho chủng tộc người châu Á được xem là không cần thiết.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Các phát hiện chính trên cơ quan đích về mối liên quan tiềm tàng đối với con người bao gồm các ảnh hưởng lên cơ quan tạo máu-bạch huyết và cơ quan sinh sản đực ở chuột cống và chó trong các nghiên cứu kéo dài tối đa 39 tuần. Ảnh hưởng lên sự chuyển hóa glucose có liên quan đến các phát hiện trong tụy và các tác dụng phụ trên mắt, răng, thận và mô mỡ trong các nghiên cứu kéo dài >15 tuần chỉ ở chuột cống và các thay đổi về xương chỉ quan sát được ở chuột cống sau 27 tuần dùng thuốc. Những độc tính toàn thân này thường quan sát thấy tại nồng độ phơi nhiễm có liên quan về mặt lâm sàng căn cứ trên AUC. Ngoài ra, các ảnh hưởng trên tim mạch (kéo dài QTc, giảm nhịp tim, và tăng khoảng RR và huyết áp tâm thu) cũng được xác định ở chó được đo từ xa ở mức 24 lần độ phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên Cmax. Khả năng đảo ngược các ảnh hưởng lên cân bằng nội mô của glucose, tụy, mắt, thận và xương không được thiết lập sau khoảng thời gian 12 tuần không dùng thuốc, trong khi đã quan sát thấy sự hồi phục một phần hoặc toàn bộ các ảnh hưởng lên các hệ tạo máu-bạch huyết và sinh sản của con đực, răng và mô mỡ.

Tính sinh ung thư

Palbociclib đã được đánh giá tính sinh ung thư trong một nghiên cứu trên chuột nhắt chuyển gen kéo dài 6 tháng và trong một nghiên cứu trên chuột cống kéo dài 2 năm. Palbociclib không thể hiện tính sinh ung thư ở chuột nhắt chuyển gen tại các liều đến 60 mg/kg/ngày (Mức không quan sát thấy tác dụng [No Observed Effect Level - NOEL] gấp khoảng 11 lần mức độ phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên AUC). Phát hiện u tân sinh liên quan đến Palbociclib ở chuột cống bao gồm tăng tỷ lệ mắc mới các khối u vi tế bào thần kinh đệm trong hệ thần kinh trung ương của con đực tại liều 30 mg/kg/ngày; không có phát hiện u tân sinh nào ở chuột cống cái tại bất kỳ liều nào cho đến 200 mg/kg/ngày. NOEL đối với các tác dụng sinh ung thư liên quan đến Palbociclib là 10 mg/kg/ngày (gấp khoảng 2 lần mức độ phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên AUC) ở con đực và 200 mg/kg/ngày (gấp khoảng 4 lần mức độ phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên AUC) ở con cái. Không rõ mối liên quan giữa phát hiện u tân sinh ở chuột cống đực với con người.

Độc tính di truyền

Palbociclib không gây đột biến trong thử nghiệm đột biến ngược trên vi khuẩn (Ames) và không gây ra sai hình cấu trúc nhiễm sắc thể trong thử nghiệm sai hình nhiễm sắc thể tế bào bạch huyết ở người in vitro.

Palbociclib gây ra vi nhân thông qua một cơ chế đột biến ảnh hưởng đến số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào Buồng trứng chuột Hamster Trung Quốc in vitro và trong tủy xương của chuột cống đực ở liều >100 mg/kg/ngày. Mức phơi nhiễm của động vật không quan sát thấy tác dụng gây thay đổi số lượng nhiễm sắc thể gấp khoảng 7 lần phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên AUC.

Suy giảm khả năng sinh sản

Palbociclib không ảnh hưởng đến khả năng giao phối hoặc khả năng sinh sản ở chuột cống cái tại bất kỳ liều nào được thử nghiệm lên đến 300 mg/kg/ngày (khoảng 3 lần phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên AUC), và không quan sát thấy tác dụng bất lợi nào trên mô sinh sản của con cái trong các nghiên cứu độc tính liều lặp lại lên đến 300 mg/kg/ngày ở chuột cống và 3 mg/kg/ngày ở chó (lần lượt gấp khoảng 5 và 3 lần phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên AUC).

Palbociclib được coi là có khả năng làm suy giảm chức năng sinh sản và khả năng sinh sản ở nam giới căn cứ trên các phát hiện tiền lâm sàng trên chuột cống và chó. Các phát hiện liên quan đến Palbociclib ở tinh hoàn, mào tinh hoàn, tuyến tiền liệt và túi tinh bao gồm giảm trọng lượng cơ quan, teo hoặc thoái hóa, tinh dịch ít, mảnh vỡ tế bào trong ống, khả năng vận động và mật độ tinh trùng thấp hơn và giảm tiết. Những phát hiện này được quan sát thấy ở chuột cống và/hoặc chó ở nồng độ tiếp xúc 29 lần hoặc dưới mức điều trị so với phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên AUC. Đã quan sát thấy hiện tượng hồi phục một phần các ảnh hưởng lên cơ quan sinh sản của con đực ở chuột cống và chó sau khoảng thời gian không dùng thuốc lần lượt là 4 và 12 tuần. Mặc dù có những phát hiện này trên cơ quan sinh sản của con đực, không có ảnh hưởng lên khả năng giao phối hoặc khả năng sinh sản ở chuột cống đực tại các nồng độ tiếp xúc dự kiến cao hơn 13 lần phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ
trên AUC.

Độc tính đối với sự phát triển

Palbociclib là một chất ức chế thuận nghịch của các kinase 4 và 6 phụ thuộc cyclin, cả hai chất này đều tham gia vào việc điều hòa chu kỳ tế bào. Do đó, thuốc có thể có nguy cơ gây hại cho thai nhi nếu được dùng trong khi mang thai. Palbociclib gây độc cho bào thai ở động vật mang thai. Đã quan sát thấy hiện tượng tăng tỷ lệ mắc mới một biến dị xương (tăng tỷ lệ mắc tình trạng một xương sườn xuất hiện tại đốt sống cổ thứ bảy) ở liều ≥100 mg/kg/ngày trên chuột cống. Đã quan sát thấy hiện tượng giảm cân nặng bào thai tại liều gây độc cho con mẹ là 300 mg/kg/ngày ở chuột cống (gấp 3 lần phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên AUC), và tăng tỷ lệ mắc mới các biến dị xương, bao gồm các đốt ngón nhỏ ở chỉ trước đã được quan sát thấy tại liều gây độc cho con mẹ là 20 mg/kg/ngày ở thỏ (gấp 4 lần phơi nhiễm lâm sàng ở người căn cứ trên AUC). Mức độ phơi nhiễm thực tế của bào thai và khả năng truyền qua nhau thai chưa được nghiên cứu.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư, thuốc ức chế protein kinase, mã ATC: L01XE33.

Cơ chế tác dụng

Palbociclib là thuốc ức chế thuận nghịch, chọn lọc cao đối với các kinase 4 và 6 phụ thuộc cyclin (Cyclin-Dependent Kinase - CDK). Cyclin D1 và CDK4/6 nằm ở phía cuối của nhiều con đường phát tín hiệu dẫn đến tăng sinh tế bào.

Tác dụng dược lực

Thông qua ức chế CDK4/6, Palbociclib làm giảm tăng sinh tế bào bằng cách ngăn không cho tế bào chuyển từ pha G1 sang pha S của chu kỳ tế bào. Thử nghiệm Palbociclib với một bộ mẫu của các dòng tế bào ung thư vú đã được xác định cấu hình phân tử cho thấy hoạt tính cao chống lại ung thư tuyến vú, đặc biệt là ung thư vú có ER dương tính. Ở các dòng tế bào được thử nghiệm, hiện tượng mất u nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma - Rb) có liên quan đến sự mất hoạt tính của Palbociclib. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu theo dõi với các mẫu khối u tươi, không quan sát thấy mối liên hệ giữa sự biểu hiện RB1 và đáp ứng của khối u. Tương tự, không quan sát thấy mối liên hệ khi nghiên cứu đáp ứng với Palbociclib trong các mô hình in vivo có mô ghép ngoại lai lấy từ bệnh nhân (các mô hình PDX).

Sinh lý điện tim

Ảnh hưởng của Palbociclib lên khoảng QT được hiệu chỉnh theo nhịp tim (QTc) đã được đánh giá bằng cách sử dụng điện tâm đồ (Electrocardiogram - ECG) liên kết với thời gian đánh giá sự thay đổi so với ban đầu và dữ liệu dược động học tương ứng ở 77 bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn tiến xa. Palbociclib không làm kéo dài QTc đến bất kỳ mức độ nào có liên quan về mặt lâm sàng tại liều khuyến cáo hàng ngày là 125 mg (Phác đồ liều 3/1).

Tính hiệu quả và tính an toàn lâm sàng

Nghiên cứu ngẫu nhiên pha 3 PALOMA-2: Ibrance kết hợp với Letrozole

Hiệu quả của Palbociclib kết hợp với Letrozole so với Letrozole kết hợp với giả dược đã được đánh giá trong một nghiên cứu quốc tế, ngẫu nhiên, đôi, đối chứng giả dược, nhóm song song, đa trung tâm được tiến hành phụ nữ bị ung thư tại chỗ tiến xa ER dương tính, HER2 âm tính không thể chữa khỏi bằng cách cắt bỏ khối bướu hoặc xạ trị, hoặc ung thư di căn chưa được điều trị toàn thân trước đây cho tình trạng bệnh giai đoạn tiến xa của họ.

Tổng cộng 666 phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh đã được phân nhóm ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 vào nhánh Palbociclib phối hợp với Letrozole hoặc nhánh giả dược phối hợp với Letrozole đã được phân tầng theo vị trí bị bệnh (thuộc tạng so với không thuộc tạng), khoảng thời gian không bệnh từ lúc kết thúc điều trị (tân) bổ trợ đến khi tái phát bệnh (di căn mới so với <12 tháng so với >12 tháng), theo loại liệu pháp chống ung thư (tân) bổ trợ trước đó (liệu pháp hormon trước đó so với không dùng liệu pháp hormon trước đó). Những bệnh nhân với bệnh lan sang tạng, triệu chứng tiến xa, nguy gặp phải biến chứng đe doạ tính mạng trong thời gian ngắn (bao gồm bệnh nhân bị tràn dịch lượng lớnkhông kiểm soát được ở màng phổi, màng ngoài tim, màng bụng, viêm mạch bạch huyết phổi, ảnh hưởng đến gan trên 50%) không đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu

Bệnh nhân tiếp tục dùng phương pháp điều trị được chỉ định cho đến khi bệnh tiến triển khách quan, triệu chứng xấu đi, độc tính không chấp nhận được, tử vong hoặc rút chấp thuận tham gia nghiên cứu, tùy theo sự kiện nào xảy ra trước. Không được phép chuyển chéo giữa các nhánh điều trị

Đặc điểm nhân khẩu học tại thời điểm ban đầu các đặc điểm tiên lượng bệnh khá tương đồng giữa nhánh Palbociclib phối hợp với Letrozole nhánh giả dược phối hợp với Letrozole. Tuổi trung vị của các bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu này 62 tuổi (khoảng 28-89), 48,3% bệnh nhân đã được hóa trị 56,3% bệnh nhân đã được dùng liệu pháp kháng hormon trong bối cảnh (tân) bổ trợ trước khi chẩn đoán ung thư tiến xa, trong khi 37,2% bệnh nhân không được dùng liệu pháp toàn thân trước đó trong bối cảnh (tân) bổ trợ. Phần lớn bệnh nhân (97,4%) bị bệnh di căn lúc ban đầu, 23,6% bệnh nhân chỉ bị di căn xương 49,2% bệnh nhân bị di căn tạng

Tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu này thời gian sống bệnh không tiến triển (Progression-Free Survival - PFS) do nghiên cứu viên đánh giá theo Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng các khối u đặc (Response Evaluation Criteria in Solid Tumors - RECIST) phiên bản 1.1. Các tiêu chí đánh giá phụ về tính hiệu quả bao gồm đáp ứng khách quan (Objective Response - OR), đáp ứng lợi về mặt lâm sàng (Clinical Benefit Response - CBR), tính an toàn, thay đổi chất lượng sống (Quality of life - QoL)

Vào ngày khóa dữ liệu 26 tháng 2 năm 2016, nghiên cứu này đạt được mục tiêu chính là cải thiện PFS. Tỷ số nguy cơ (Hazard Ratio - HR) quan sát được là 0,576 (khoảng tin cậy [Confidence Interval - CI] 95%: 0,46; 0,72) ủng hộ cho phối hợp Palbociclib với Letrozole, với giá trị p 1 bên của kiểm định log-rank có phân tầng <0,000001. Một phân tích cập nhật về các tiêu chí đánh giá chính và phụ đã được thực hiện sau khi theo dõi thêm 15 tháng (ngày khóa dữ liệu: 31 tháng 5 năm 2017). Đã quan sát thấy tổng cộng 405 biến cố PFS; 245 biến cố (55,2%) trong nhánh Palbociclib phối hợp với Letrozole và 160 (72%) trong nhánh đối chứng tương ứng.

Một chuỗi các phân tích PFS theo phân nhóm xác định trước đã được thực hiện căn cứ trên các yếu tố tiên lượng bệnh và đặc điểm ban đầu để khảo sát tính nhất quán nội tại của tác dụng điều trị. Sự giảm nguy cơ bệnh tiến triển hoặc tử vong đã được quan sát thấy trong nhóm bệnh nhân dùng Palbociclib phối hợp với Letrozole ở tất cả các phân nhóm bệnh nhân được xác định theo các yếu tố phân tầng và đặc điểm ban đầu trong phân tích ban đầu và cập nhật.

Dựa trên ngày khóa dữ liệu 31 tháng 5 năm 2017, hiện tượng giảm nguy cơ này đã tiếp tục được quan sát thấy trong các phân nhóm sau đây: (1) bệnh nhân bị di căn tạng (HR 0,62 [CI 95%: 0,47; 0,81], thời gian sống bệnh không tiến triển trung vị [mPFS] là 19,3 tháng so với 12,3 tháng) hoặc không bị di căn tạng (HR 0,50 [CI 95%: 0,37; 0,67], mPFS 35,9 tháng so với 17,0 tháng) và (2) bệnh nhân chỉ bị di căn xương (HR 0,41 [CI 95%: 0,26; 0,63], mPFS 36,2 tháng so với 11,2 tháng) hoặc không chỉ di căn xương (HR 0,62 [CI 95%: 0,50; 0,78], mPFS 24,2 so với 14,5 tháng). Tương tự, sự giảm nguy cơ bệnh tiến triển hoặc tử vong trong nhánh Palbociclib phối hợp với Letrozole được quan sát thấy ở 512 bệnh nhân có khối u được xét nghiệm có sự biểu hiện protein Rb bằng hoá mô miễn dịch (Immunohistochemistry - IHC) (HR 0,543 [CI 95%: 0,433; 0,681], mPFS 27,4 tháng so với 13,7 tháng). Đối với 51 bệnh nhân có khối u có kết quả xét nghiệm sự biểu hiện Rb bằng IHC âm tính, mức chênh lệch giữa các nhánh điều trị không có ý nghĩa thống kê (HR 0,868 [CI 95%: 0,424; 1,777], mPFS 23,2 so với 18,5 tháng) lần lượt đối với nhánh Palbociclib phối hợp với Letrozole so với nhánh giả dược phối hợp với Letrozole.

Tại thời điểm diễn ra các phân tích cập nhật, thời gian trung vị từ khi phân nhóm ngẫu nhiên đến lần điều trị tiếp theo thứ hai là 38,8 tháng trong nhánh Palbociclib + Letrozole và 28,8 tháng trong nhánh giả dược + Letrozole, HR 0,73 (CI 95%: 0,58; 0,91).

Nghiên cứu ngẫu nhiên pha 3 PALOMA-3: Ibrance kết hợp với Fulvestrant

Hiệu quả của Palbociclib kết hợp với Fulvestrant so với Fulvestrant kết hợp với giả dược đã được đánh giá trong một nghiên cứu quốc tế, ngẫu nhiên, mù đôi, nhóm song song, đa trung tâm được tiến hành ở phụ nữ ung thư vú tại chỗ tiến xa có HR dương tính, HER2 âm tính không thể chữa khỏi bằng cách cắt bỏ khối bướu hoặc xạ trị, hoặc ung thư vú di căn, bất kể tình trạng mãn kinh, có bệnh tiến triển sau liệu pháp nội tiết (tân) bổ trợ hoặc cho tình trạng di căn trước đây.

Tổng cộng 521 phụ nữ gần/tiền và thời kỳ sau mãn kinh đã tiến triển trong suốt hay trong vòng 12 tháng từ khi hoàn tất liệu pháp nội tiết bổ trợ hoặc trong suốt hay trong vòng 1 tháng tính từ liệu pháp nội tiết trước đó để điều trị bệnh ở giai đoạn tiến xa, đã được phân nhóm ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 để dùng Palbociclib phối hợp với Fulvestrant hoặc giả dược phối hợp với Fulvestrant và được phân tầng theo độ nhạy được ghi nhận đối với liệu pháp hormon trước đó, tình trạng mãn kinh vào thời điểm bắt đầu tham gia nghiên cứu (gần/tiền mãn kinh so với thời kỳ sau mãn kinh), và sự hiện diện của các di căn tạng. Phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh dùng thuốc chủ vận LHRH là goserelin. Những bệnh nhân với bệnh lan sang tạng, có triệu chứng, ở giai đoạn tiến xa/di căn, có nguy cơ gặp phải những biến chứng đe dọa tính mạng trong thời gian ngắn (bao gồm bệnh nhân bị tràn dịch lượng lớn không kiểm soát được [màng phổi, màng ngoài tim, màng bụng], viêm mạch bạch huyết phổi, và ảnh hưởng đến gan trên 50%) không đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.

Bệnh nhân tiếp tục được dùng phương pháp điều trị chỉ định cho đến khi bệnh tiến triển khách quan, triệu chứng xấu đi, độc tính không chấp nhận được, tử vong hoặc rút chấp thuận tham gia nghiên cứu, tùy theo sự kiện nào xảy ra trước. Không được phép chuyển chéo giữa các nhánh điều trị.

Đặc điểm nhân khẩu học tại thời điểm ban đầu và các đặc điểm tiên lượng bệnh là khá tương đồng giữa nhánh Palbociclib phối hợp với Fulvestrant và nhánh giả dược phối hợp với Fulvestrant. Tuổi trung vị của các bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu này là 57 tuổi (khoảng 29, 88). Trong mỗi nhánh điều trị, phần lớn bệnh nhân là người da trắng, được ghi nhận là nhạy với liệu pháp hormon trước đây, và đang ở thời kỳ sau mãn kinh. Khoảng 20% bệnh nhân ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh. Tất cả bệnh nhân đã dùng liệu pháp toàn thân trước đây và hầu hết bệnh nhân trong mỗi nhánh điều trị đã dùng một phác đồ hóa trị trước đây để điều trị chẩn đoán chính của họ. Hơn một nửa (62%) có ECOG PS bằng 0, 60% có bệnh di căn tạng, và 60% đã dùng hơn 1 phác đồ hormon trước đây để điều trị chẩn đoán chính của họ.

Tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu PFS được đánh giá bởi nghiên cứu viên, đánh giá theo RECIST 1.1. Các phân tích PFS hỗ trợ căn cứ theo một Đánh giá Hình ảnh học của Trung tâm Độc lập. Các tiêu chí đánh giá phụ bao gồm OR, CBR, thời gian sống còn toàn bộ (overall survival, OS), tính an toàn thời gian đến khi tệ hơn (Time-To-Deterioration - TTD) trong tiêu chí đánh giá đau

Nghiên cứu này đạt được tiêu chí đánh giá chính là kéo dài PFS được đánh giá bởi nghiên cứu viên vào thời điểm phân tích giữa kỳ được tiến hành trên 82% các biến cố PFS dự kiến; kết quả đã vượt qua ranh giới tính hiệu quả Haybittle-Peto xác định trước (a=0,00135), chứng tỏ sự kéo dài PFS có ý nghĩa thống kê và tác dụng điều trị có ý nghĩa lâm sàng.

Sau thời gian theo dõi trung vị là 45 tháng, phân tích OS cuối cùng đã được thực hiện dựa trên 310 biến cố (60% số bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên). Đã quan sát thấy mức chênh lệch 6,9 tháng về OS trung vị trong nhánh dùng Palbociclib phối hợp với Fulvestrant so với nhánh dùng giả dược phối hợp với Fulvestrant; kết quả này không có ý nghĩa thống kê tại mức có ý nghĩa quy định sẵn là 0,0235 (1 bên). Trong nhánh dùng giả dược phối hợp với Fulvestrant, 15,5% số bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên để dùng Palbociclib và các thuốc ức chế CDK khác làm thuốc điều trị tiếp theo sau khi bệnh diễn tiến.

Đã quan sát thấy hiện tượng giảm nguy cơ bệnh tiến triển hoặc tử vong trong nhánh Palbociclib phối hợp với Fulvestrant ở tất cả các phân nhóm bệnh nhân riêng lẻ được xác định theo các yếu tố phân tầng và đặc điểm ban đầu. Hiện tượng này là rõ ràng ở phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh (HR 0,46 [CI 95%: 0,28; 0,75]) và phụ nữ thời kỳ sau mãn kinh (HR 0,52 [CI 95%: 0,40; 0,66]) và bệnh nhân có bệnh di căn tạng (HR 0,50 [CI 95%: 0,38; 0,65]) và bệnh nhân có bệnh di căn ở vị trí không thuộc tạng (HR 0,48 [CI 95%: 0,33; 0,71]). Lợi ích cũng quan sát thấy bất kể dòng liệu pháp trước đây trong bối cảnh bệnh di căn, dù là 0 (HR 0,59 [CI 95%: 0,37; 0,93]), 1 (HR 0,46 [CI 95%: 0,32; 0,64]), 2 (HR 0,48 [CI 95%: 0,30; 0,76]), hay >3 dòng (HR 0,59 [CI 95%: 0,28; 1,22]).

Các triệu chứng được báo cáo bởi bệnh nhân đã được đánh giá bằng cách sử dụng bảng câu hỏi về chất lượng sống (QLQ)-C30 của Tổ chức Nghiên cứu Điều trị Ung thư Châu Âu (European Organization for Research and Treatment of Cancer - EORTC) -đun về ung thư của tổ chức này (EORTC QLQ-BR23). Tổng cộng 335 bệnh nhân trong nhánh Palbociclib phối hợp với Fulvestrant và 166 bệnh nhân trong nhánh chỉ dùng Fulvestrant đã hoàn thành bảng câu hỏi vào lần khám ban đầu ít nhất 1 lần thăm khám sau lần khám ban đầu

Thời gian đến khi xấu đi đã được xác định trước là thời gian giữa lần khám ban đầu đến lần đầu tiên điểm số triệu chứng đau tăng 210 điểm so với ban đầu. Thêm Palbociclib vào Fulvestrant tạo ra một lợi  ích về triệu chứng qua việc làm chậm đáng kể thời gian đến khi xấu đi của triệu chứng đau so với giả dược phối hợp với Fulvestrant (trung vị 8,0 tháng so với 2,8 tháng; HR 0,64 [CI 95%: 0,49; 0,85]; p<0,001).

8. Thông tin thêm

- Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

- Quy cách đóng gói

Hộp 1 vỉ x 7 viên nang cứng.

- Hạn sử dụng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Pfizer.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Bùi Thị Chi Quyên
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Bùi Thị Chi Quyên

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Bùi Thị Chi Quyên có hơn 5 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Mã: 327433

Đăng ký đặt trước sản phẩm
Hướng dẫn:
  • Bước 1: Quý khách điền form đăng ký và bấm nút Đặt trước ở bên dưới.
  • Bước 2: Trong vòng 48h sau khi gửi form, dược sĩ sẽ gọi điện báo giá và thời gian nhận hàng cho Quý khách (trừ T7, CN và ngày lễ).
  • Bước 3: Để mua hàng, Quý khách vui lòng đặt cọc trước 100% giá trị đơn hàng.
  • Bước 4: Sau khi nhận cọc, An Khang tiến hành nhập và giao hàng đúng theo cam kết.
Anh Chị
Thành phố Hồ Chí Minh*
Thành phố Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Thành phố Hà Nội Thành phố Đà Nẵng Quảng Nam, Đà Nẵng Tỉnh An Giang An Giang, Kiên Giang Tỉnh Bắc Ninh Bắc Giang, Bắc Ninh Tỉnh Cà Mau Bạc Liêu, Cà Mau Thành phố Cần Thơ Sóc Trăng, Cần Thơ, Hậu Giang Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk, Phú Yên Tỉnh Điện Biên Tỉnh Đồng Nai Bình Phước, Đồng Nai Tỉnh Đồng Tháp Tiền Giang, Đồng Tháp Tỉnh Gia Lai Gia Lai, Bình Định Tỉnh Hà Tĩnh Thành phố Hải Phòng Hải Dương, Hải Phòng Thành phố Huế Tỉnh Hưng Yên Thái Bình, Hưng Yên Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, Ninh Thuận Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Lào Cai Lào Cai, Yên Bái Tỉnh Nghệ An Tỉnh Ninh Bình Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam Tỉnh Phú Thọ Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ Tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, Kon Tum Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Trị Quảng Bình, Quảng Trị Tỉnh Sơn La Tỉnh Tây Ninh Long An, Tây Ninh Tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên, Bắc Kạn Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Tuyên Quang Hà Giang, Tuyên Quang Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
Chọn Phường / Xã*
Phường An Đông Phường 5, Phường 7, Phường 9 (Quận 5) Phường An Hội Đông Phường 15, Phường 16 (quận Gò Vấp) Phường An Hội Tây Phường 12, Phường 14 (quận Gò Vấp) Phường An Khánh Phường Thủ Thiêm, Phường An Lợi Đông, Phường Thảo Điền, Phường An Khánh, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường An Lạc Phường Bình Trị Đông B, Phường An Lạc A, Phường An Lạc Phường An Nhơn Phường 5, Phường 6 (quận Gò Vấp) Phường An Phú Phường Bình Chuẩn, Phường An Phú (thành phố Thuận An) Phường An Phú Đông Phường Thạnh Lộc, Phường An Phú Đông Phường Bà Rịa Phường Phước Trung, Phường Phước Nguyên, Phường Long Toàn, Phường Phước Hưng Phường Bàn Cờ Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 4 (Quận 3) Phường Bảy Hiền Phường 10, Phường 11, Phường 12 (quận Tân Bình) Phường Bến Cát Xã Lai Hưng, Phường Mỹ Phước, Xã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng) Phường Bến Thành Phường Bến Thành, Phường Phạm Ngũ Lão, Phường Cầu Ông Lãnh, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Bình Cơ Phường Hội Nghĩa, Xã Bình Mỹ (huyện Bắc TÂn Uyên) Phường Bình Đông Phường 6 (Quận 8), Phường 7 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8), Xã An Phú Tây Phường Bình Dương Phường Phú Tân, Phường Phú Chánh, Phường Hòa Phú, Phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Bình Hòa Phường Bình Hòa, Phường Vĩnh Phú Phường Bình Hưng Hòa Phường Bình Hưng Hòa, Phường Sơn Kỳ, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Lợi Trung Phường 5, Phường 11, Phường 13 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Phú Phường 10, Phường 11 (Quận 6), Phường 16 (Quận 8) Phường Bình Quới Phường 27, Phường 28 Phường Bình Tân Phường Bình Trị Đông A, Phường Tân Tạo, Phường Bình Hưng Hoà B Phường Bình Tây Phường 2, Phường 9 (Quận 6) Phường Bình Thạnh Phường 12, Phường 26, Phường 14 (quận Bình Thạnh) Phường Bình Thới Phường 3, Phường 10 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Bình Tiên Phường 1, Phường 7, Phường 8 (Quận 6) Phường Bình Trị Đông Phường Bình Trị Đông, Phường Bình Trị Đông A, Phường Bình Hưng Hoà A Phường Bình Trưng Phường Bình Trưng Đông, Phường Bình Trưng Tây, Phường An Phú (thành phố Thủ Đức) Phường Cát Lái Phường Thạnh Mỹ Lợi, Phường Cát Lái Phường Cầu Kiệu Phường 1, Phường 2, Phường 7 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cầu Kho, Phường Cô Giang, Phường Cầu Ông Lãnh Phường Chánh Hiệp Phường Tương Bình Hiệp, Phường Hiệp An, Phường Chánh Mỹ, Phường Định Hoà Phường Chánh Hưng Phường Hưng Phú, Rạch Ông, Phường 4 (Quận 8), Phường 5 (Quận 8) Phường Chánh Phú Hòa Phường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng Hòa Phường Chợ Lớn Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 5) Phường Chợ Quán Phường 1, Phường 2, Phường 4 (Quận 5) Phường Dĩ An Phường An Bình, Phường Dĩ An, Phường Tân Đông Hiệp Phường Diên Hồng Phường 6, Phường 8 (Quận 10), Phường 14 (Quận 10) Phường Đông Hòa Phường Bình An, Phường Bình Thắng, Phường Đông Hòa Phường Đông Hưng Thuận Phường Tân Thới Nhất, Phường Tân Hưng Thuận, Phường Đông Hưng Thuận Phường Đức Nhuận Phường 4, Phường 5, Phường 9 (quận Phú Nhuận) Phường Gia Định Phường 1, Phường 2, Phường 7, Phường 17 (quận Bình Thạnh) Phường Gò Vấp Phường 10, Phường 17 (quận Gò Vấp) Phường Hạnh Thông Phường 1, Phường 3 (quận Gò Vấp) Phường Hiệp Bình Phường Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Phước, Phường Linh Đông Phường Hòa Bình Phường 5, Phường 14 (Quận 11) Phường Hòa Hưng Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 10), Phường 15 (Quận 10) Phường Hòa Lợi Phường Hòa Lợi, Phường Tân Định (Thành phố Bến Cát) Phường Khánh Hội Phường 8, Phường 9 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4), Phường 15 (Quận 4) Phường Lái Thiêu Phường Bình Nhâm, Phường Lái Thiêu, Phường Vĩnh Phú Phường Linh Xuân Phường Linh Trung, Phường Linh Xuân, Phường Linh Tây Phường Long Bình Phường Long Bình, Phường Long Thạnh Mỹ Phường Long Hương Phường Kim Dinh, Phường Long Hương, Xã Tân Hưng (Thành phố Bà Rịa) Phường Long Nguyên Phường An Điền, Xã Long Nguyên, Phường Mỹ Phước Phường Long Phước Phường Trường Thạnh, Phường Long Phước Phường Long Trường Phường Phú Hữu, Phường Long Trường Phường Minh Phụng Phường 1, Phường 7, Phường 16 (Quận 11) Phường Nhiêu Lộc Phường 9, Phường 11, Phường 12, Phường 14 (Quận 3) Phường Phú An Phường Tân An, Xã Phú An, Phường Hiệp An Phường Phú Định Phường 14, Phường 15 (Quận 8), Phường 16 (Quận 8), Phường Xóm Củi Phường Phú Lâm Phường 12, Phường 13, Phường 14 (Quận 6) Phường Phú Lợi Phường Phú Hòa, Phường Phú Lợi, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Phú Mỹ Phường Mỹ Xuân, Phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ) Phường Phú Nhuận Phường 8, Phường 10, Phường 11, Phường 13 (quận Phú Nhuận), Phường 15 (quận Phú Nhuận) Phường Phú Thạnh Phường Hiệp Tân, Phường Phú Thạnh, Phường Tân Thới Hòa Phường Phú Thọ Phường 11, Phường 15 (Quận 11), Phường 8 (Quận 11) Phường Phú Thọ Hòa Phường Phú Thọ Hòa, Phường Tân Thành, Phường Tân Quý Phường Phú Thuận Phường Phú Thuận, Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Phước Long Phường Phước Bình, Phường Phước Long A, Phường Phước Long B Phường Phước Thắng Phường 11, Phường 12 (thành phố Vũng Tàu) Phường Rạch Dừa Phường Thắng Nhất, Phường Rạch Dừa, Phường 10 (thành phố Vũng Tàu) Phường Sài Gòn Phường Bến Nghé, Phường Đa Kao, Phường Nguyễn Thái Bình Phường Tam Bình Phường Bình Chiểu, Phường Tam Phú, Phường Tam Bình Phường Tam Long Phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long Phước Phường Tam Thắng Phường 7, Phường 8, Phường Nguyễn An Ninh, Phường 9 (thành phố Vũng Tàu) Phường Tân Bình Phường 13, Phường 14 (quận Tân Bình), Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Định Phường Đa Kao, Phường Tân Định (Quận 1) Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Bình, Phường Thái Hòa, Phường Tân Đông Hiệp Phường Tân Hải Phường Tân Hòa, Phường Tân Hải Phường Tân Hiệp Phường Khánh Bình, Phường Tân Hiệp Phường Tân Hòa Phường 6, Phường 8, Phường 9 (quận Tân Bình) Phường Tân Hưng Phường Tân Phong, Phường Tân Quy, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Hưng Phường Tân Khánh Phường Thạnh Phước, Phường Tân Phước Khánh, Phường Tân Vĩnh Hiệp, Xã Thạnh Hội, Phường Thái Hòa Phường Tân Mỹ Phường Tân Phú (Quận 7), Phường Phú Mỹ (Quận 7) Phường Tân Phú Phường Phú Trung, Phường Hòa Thạnh, Phường Tân Thới Hòa, Phường Tân Thành Phường Tân Phước Phường Phước Hòa, Phường Tân Phước Phường Tân Sơn Phường 15 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Hòa Phường 1, Phường 2, Phường 3 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhất Phường 4, Phường 5, Phường 7 (quận Tân Bình) Phường Tân Sơn Nhì Phường Tân Sơn Nhì, Phường Sơn Kỳ, Phường Tân Quý, Phường Tân Thành Phường Tân Tạo Xã Tân Kiên, Phường Tân Tạo A, Phường Tân Tạo Phường Tân Thành Phường Hắc Dịch, Xã Sông Xoài Phường Tân Thới Hiệp Phường Tân Thới Hiệp, Phường Hiệp Thành (Quận 12) Phường Tân Thuận Phường Bình Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Phường Tân Thuận Tây Phường Tân Uyên Phường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, Xã Tân Mỹ Phường Tăng Nhơn Phú Phường Hiệp Phú, Phường Tăng Nhơn Phú A, Phường Tăng Nhơn Phú B, Phường Long Thạnh Mỹ, Phường Tân Phú (Thành phố Thủ Đức) Phường Tây Nam Phường An Tây, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Phường Tây Thạnh Phường Tây Thạnh, Phường Sơn Kỳ Phường Thạnh Mỹ Tây Phường 19, Phường 22, Phường 25 Phường Thới An Phường Thạnh Xuân, Phường Thới An Phường Thới Hòa Thới Hòa Phường Thông Tây Hội Phường 8, Phường 11 (quận Gò Vấp) Phường Thủ Dầu Một Phường Phú Cường, Phường Phú Thọ, Phường Chánh Nghĩa, Phường Chánh Mỹ, Phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một) Phường Thủ Đức Phường Bình Thọ, Phường Linh Chiểu, Phường Trường Thọ, Phường Linh Tây, Phường Linh Đông Phường Thuận An Phường Hưng Định, Phường An Thạnh, Xã An Sơn Phường Thuận Giao Phường Thuận Giao, Phường Bình Chuẩn Phường Trung Mỹ Tây Phường Tân Chánh Hiệp, Phường Trung Mỹ Tây Phường Vĩnh Hội Phường 1, Phường 2, Phường 3 (Quận 4), Phường 4 (Quận 4) Phường Vĩnh Tân Phường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân Bình Phường Vũng Tàu Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường Thắng Nhì, Phường Thắng Tam, Phường 5 (thành phố Vũng Tàu) Phường Vườn Lài Phường 1, Phường 2, Phường 4, Phường 9, Phường 10 (Quận 10) Phường Xóm Chiếu Phường 13, Phường 16, Phường 18, Phường 15 (Quận 4) Phường Xuân Hòa Phường Võ Thị Sáu, Phường 4 (Quận 3) Đặc khu Côn Đảo Đặc khu Côn Đảo Xã An Long Xã An Linh, Xã Tân Long, Xã An Long Xã An Nhơn Tây Xã Phú Mỹ Hưng, Xã An Phú, Xã An Nhơn Tây Xã An Thới Đông Xã Lý Nhơn, Xã An Thới Đông Xã Bà Điểm Xã Xuân Thới Thượng, Xã Trung Chánh, Xã Bà Điểm Xã Bắc Tân Uyên Thị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân Định Xã Bàu Bàng Thị trấn Lai Uyên Xã Bàu Lâm Xã Tân Lâm, Xã Bàu Lâm Xã Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Xã Bình Chánh, Xã An Phú Tây Xã Bình Châu Bình Châu Xã Bình Giã Xã Bình Trung, Xã Quảng Thành, Xã Bình Giã Xã Bình Hưng Xã Phong Phú, Xã Bình Hưng, Phường 7 (Quận 8) Xã Bình Khánh Xã Tam Thôn Hiệp, Xã Bình Khánh, Xã An Thới Đông Xã Bình Lợi Xã Lê Minh Xuân, Xã Bình Lợi Xã Bình Mỹ Xã Hòa Phú, Xã Trung An, Xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi) Xã Cần Giờ Thị trấn Cần Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Cần Giờ) Xã Châu Đức Xã Cù Bị, Xã Xà Bang Xã Châu Pha Xã Tóc Tiên, Xã Châu Pha Xã Củ Chi Xã Tân Phú Trung, Xã Tân Thông Hội, Xã Phước Vĩnh An Xã Đất Đỏ Thị trấn Đất Đỏ, Xã Láng Dài, Xã Phước Long Thọ, Xã Long Tân (huyện Long Đất) Xã Dầu Tiếng Thị trấn Dầu Tiếng, Xã Định An, Xã Định Thành, Xã Định Hiệp Xã Đông Thạnh Xã Thới Tam Thôn, Xã Nhị Bình, Xã Đông Thạnh Xã Hiệp Phước Xã Nhơn Đức, Xã Long Thới, Xã Hiệp Phước Xã Hồ Tràm Thị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước Thuận Xã Hòa Hiệp Hòa Hiệp Xã Hòa Hội Xã Hòa Hưng, Xã Hòa Bình, Xã Hòa Hội Xã Hóc Môn Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc Môn, Xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn) Xã Hưng Long Xã Đa Phước, Xã Hưng Long, Xã Qui Đức Xã Kim Long Thị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng Lớn Xã Long Điền Thị trấn Long Điền, Xã Tam An Xã Long Hải Thị trấn Long Hải, Xã Phước Tỉnh, Xã Phước Hưng Xã Long Hòa Xã Long Tân, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh, Xã Long Hòa (huyện Dầu Tiếng) Xã Long Sơn Long Sơn Xã Minh Thạnh Xã Minh Hòa, Xã Minh Tân, Xã Minh Thạnh Xã Ngãi Giao Thị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối Nghệ Xã Nghĩa Thành Xã Đá Bạc, Xã Nghĩa Thành Xã Nhà Bè Thị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước Lộc Xã Nhuận Đức Xã Phạm Văn Cội, Xã Trung Lập Hạ, Xã Nhuận Đức Xã Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh, Xã An Bình, Xã Tam Lập Xã Phú Hòa Đông Xã Tân Thạnh Tây, Xã Tân Thạnh Đông, Xã Phú Hòa Đông Xã Phước Hải Thị trấn Phước Hải, Xã Phước Hội Xã Phước Hòa Xã Vĩnh Hòa, Xã Phước Hòa, Xã Tam Lập Xã Phước Thành Xã An Thái, Xã Phước Sang, Xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo) Xã Tân An Hội Thị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An Hội Xã Tân Nhựt Thị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, Phường Tân Tạo A, Xã Tân Kiên, Phường 16 (Quận 8) Xã Tân Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc B, Xã Phạm Văn Hai, Phường Tân Tạo Xã Thái Mỹ Xã Trung Lập Thượng, Xã Phước Thạnh, Xã Thái Mỹ Xã Thanh An Xã Thanh An, Xã Định Hiệp, Xã Thanh Tuyền, Xã An Lập Xã Thạnh An Thạnh An Xã Thường Tân Xã Lạc An, Xã Hiếu Liêm, Xã Thường Tân, Xã Tân Mỹ Xã Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố, Xã Cây Trường II, Thị trấn Lai Uyên Xã Vĩnh Lộc Xã Vĩnh Lộc A, Xã Phạm Văn Hai Xã Xuân Sơn Xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân Sơn Xã Xuân Thới Sơn Xã Tân Thới Nhì, Xã Xuân Thới Đông, Xã Xuân Thới Sơn Xã Xuyên Mộc Xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên Mộc
Chọn số lượng
/Hộp

Tôi đồng ý với Chính sách xử lý dữ liệu cá nhân của AnKhang

915 người đã đặt trước. Xem danh sách
Đăng ký đặt trước sản phẩm
Cảm ơn đã đăng ký đặt trước sản phẩm Ibrance 100mg Pfizer chỉ định điều trị một số trường hợp ung thư vú (1 vỉ x 7 viên).
Dược sĩ sẽ gọi điện để báo giá và thời gian nhận thuốc trong vòng 48h (Trừ cuối tuần và ngày lễ).
Lưu ý: Đơn hàng đặt trước cần cọc 100% giá trị. 915 người đã đặt trước. Xem danh sách
Vui lòng gửi toa thuốc cho dược sĩ khi nhận hàng.
Lưu ý: Giá cả và thông tin trên web chỉ dành cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
  • Công dụng
    Chỉ định để điều trị một vài trường hợp ung thư vú tại chỗ tiến xa hoặc di căn
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Pfizer (Mỹ)
    manu

    Pfizer Inc. là một tập đoàn đa quốc gia về dược phẩm và công nghệ sinh học của Mỹ, ra đời năm 1849. Với 170 năm kinh nghiệm trong ngành, hiện nay công ty bán sản phẩm tại hơn 125 quốc gia và có 39 nhà máy sản xuất trên khắp thế giới. Pfizer phát triển và sản xuất thuốc cũng như vắc-xin về miễn dịch học, ung thư, tim mạch, nội tiết và thần kinh học.

    Pfizer đã có mặt tại Việt Nam từ năm 2003 với văn phòng đại diện được mở lần đầu tại thành phố Hồ Chí Minh. Công ty cam kết cải thiện cuộc sống của bệnh nhân Việt Nam thông qua việc cung cấp những sản phẩm y tế chất lượng cao cho thị trường Việt Nam trong điều trị bệnh tim mạch, chống nhiễm trùng và thuốc điều trị ung thư.

    Lịch sử hình thành và phát triển:

    Năm 1849 - 1920

    Pfizer được thành lập tại Brooklyn, New York, vào năm 1849 với tên gọi Charles Pfizer & Company bởi nhà hóa học kiêm doanh nhân người Đức Charles Pfizer và người anh họ Charles Erhart.

    Pfizer và Erhart đã đạt được thành công ngay lập tức với sản phẩm đầu tiên của họ, một dạng santonin có mùi thơm - một loại thuốc tẩy giun dùng để điều trị giun đường ruột, một căn bệnh phổ biến vào giữa những năm 1800.

    Nhu cầu tiếp theo về chất khử trùng, chất bảo quản và thuốc giảm đau trong Nội chiến Hoa Kỳ (1861 - 1865) đã tăng gấp đôi doanh thu của công ty và cho phép mở rộng quy mô.

    Vào cuối những năm 1800, lượng acid citric công ty sản xuất tăng vọt cùng với sự phổ biến ngày càng tăng của đồ uống cola, tạo ra nhiều thập kỷ tăng trưởng cho công ty.

    Năm 1920 - 1960

    Năm 1941, theo yêu cầu của Chính phủ Hoa Kỳ, Pfizer là công ty duy nhất sử dụng công nghệ lên men để sản xuất hàng loạt penicillin. Điều này đã đẩy nhanh việc sản xuất để điều trị cho lính Đồng minh trong Thế chiến thứ hai.

    Ngoài ra, Pfizer được biết đến là nhà sản xuất vitamin C hàng đầu thế giới. Mọi người đã sử dụng loại vitamin này như một chất bảo vệ chống lại bệnh Scorbut (bệnh do tình trạng thiếu hụt vitamin C gây ra) và cảm lạnh thông thường.

    Năm 1960 - 2003

    Công ty đã trải qua quá trình mở rộng đáng kể trong nhiều thập kỷ với việc thành lập các chi nhánh quốc tế cũng như xây dựng lực lượng bán hàng hùng hậu cho các sản phẩm của Pfizer.

    Năm 1955, công ty hợp tác với công ty Taito của Nhật Bản để sản xuất và phân phối thuốc kháng sinh (Pfizer mua lại hoàn toàn Taito vào năm 1983). Pfizer đã tiến hành mua lại hàng hoạt các công ty dược phẩm khác trong những năm tiếp theo.

    Nhiều công ty trong số này đã kiếm được hàng tỷ đô la cho Pfizer nhờ hoạt động nghiên cứu và phát triển thuốc lâu đời của họ trước đó. Warner-Lambert là một trong những công ty này, đây là nhà sản xuất ban đầu của Lipitor (thuốc điều trị cholesterol cao). Warner-Lambert sau đó sáp nhập với Pfizer vào năm 2000.

    Lipitor nhanh chóng trở thành loại dược phẩm bán chạy nhất trong lịch sử. Nó đạt doanh thu 9,6 tỷ đô la trong năm 2011.

    Năm 2003 - 2022

    Năm 2010, Pfizer thành lập trung tâm Nghiên cứu và Phát triển toàn cầu nhằm nghiên cứu chuyên sâu về phân tử nhỏ, đại phân tử cũng như phát triển vắc-xin.

    Năm 2020 - 2022, Pfizer dẫn đầu trong việc phát triển vắc-xin và phương pháp điều trị để đối phó với đại dịch COVID-19. Đồng thời, công ty cam kết sản xuất siêu tốc để mở rộng khả năng tiếp cận vắc-xin và phương pháp điều trị cho mọi người trên khắp thế giới.

    Trong năm 2021, Pfizer và BioNTech cung cấp vắc-xin COVID-19 mRNA (BNT162b2) cho Việt Nam trong nỗ lực dập tắt đại dịch COVID-19.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Pfizer

    Pfizer Inc. là một tập đoàn đa quốc gia về dược phẩm và công nghệ sinh học của Mỹ, ra đời năm 1849. Với 170 năm kinh nghiệm trong ngành, hiện nay công ty bán sản phẩm tại hơn 125 quốc gia và có 39 nhà máy sản xuất trên khắp thế giới bao gồm Pfizer Australia, Pfizer Manufacturing Deutschland GmbH, Pfizer Ireland Pharmaceuticals,... Pfizer phát triển và sản xuất thuốc cũng như vắc-xin về miễn dịch học, ung thư, tim mạch, nội tiết và thần kinh học.

    Pfizer đã có mặt tại Việt Nam từ năm 2003 với văn phòng đại diện được mở lần đầu tại thành phố Hồ Chí Minh. 

    Công ty cam kết cải thiện cuộc sống của bệnh nhân Việt Nam thông qua việc cung cấp những sản phẩm y tế chất lượng cao cho thị trường Việt Nam trong điều trị bệnh tim mạch, chống nhiễm trùng và thuốc điều trị ung thư.

    Năm 2010, Pfizer thành lập trung tâm Nghiên cứu và Phát triển toàn cầu nhằm nghiên cứu chuyên sâu về phân tử nhỏ, đại phân tử cũng như phát triển vắc-xin.

    Năm 2020 - 2022, Pfizer dẫn đầu trong việc phát triển vắc-xin và phương pháp điều trị để đối phó với đại dịch COVID-19. Đồng thời, công ty cam kết sản xuất siêu tốc để mở rộng khả năng tiếp cận vắc-xin và phương pháp điều trị cho mọi người trên khắp thế giới.

    Trong năm 2021, Pfizer và BioNTech cung cấp vắc-xin COVID-19 mRNA (BNT162b2) cho Việt Nam trong nỗ lực dập tắt đại dịch COVID-19.

  • Nơi sản xuất
    Đức
  • Dạng bào chế
    Viên nang cứng
  • Cách đóng gói
    1 vỉ x 7 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VN3-295-20

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)