Cách dùng
Pemetrexed được tiêm truyền tĩnh mạch trong vòng 10 phút.
1. Dùng kỹ thuật vô khuẩn khi hòa tan và pha loãng pemetrexed để tiêm truyền tĩnh mạch.
2. Tính liều và số lọ pemetrexed cần dùng. Mỗi lọ chứa một lượng dư pemetrexed để dễ lấy lượng thuốc cần thiết.
3. Dạng dinatri pemetrexed: Hòa tan lọ 500 mg không có chất bảo quản với 20 ml dung dịch Natri clorid 0,9% để tiêm, tạo thành dung dịch chứa 25 mg/ml pemetrexed. Lắc xoáy lọ nhẹ nhàng tới khi bột hòa tan hoàn toàn. Dung dịch thu được trong và có màu thay đổi từ không màu đến vàng hoặc xanh lá cây - vàng mà không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Dung dịch sau khi pha có pH từ 6,6 đến 7,8. Cần pha loãng tiếp trước khi dùng.
Dạng pemetrexed ditrometamol: Pemetrexed ditrometamol chi được pha loãng với dung dịch Glucose 5%, không có chất bảo quản. Khối lượng pemetrexed đậm đặc thích hợp phải được pha loãng đến 100 ml bằng dung dịch glucose 5% và được tiêm truyền tĩnh mạch trong vòng 10 phút.
4. Dạng dinatri pemetrexed: Thể tích thích hợp của dung dịch hòa tan pemetrexed phải được pha loãng thêm thành 100 ml bằng dung dịch natri clorid 0,9% để tiêm, không có chất bảo quản và được tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút.
5. Các dung dịch tiêm truyền pemetrexed được pha như chỉ dẫn ở trên tương hợp với các bộ tiêm truyền và các túi tiêm truyền tráng polyvinyl clorid và polyolefin.
6. Các sản phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt về chất lạ và sự đổi màu trước khi dùng. Nếu quan sát thấy chất lạ, không được dùng.
7. Các dung dịch pemetrexed chỉ để dùng một lần. Phần sản phẩm không dùng hoặc vật liệu thải phải vứt bỏ theo đúng quy định.
Thận trọng trong pha chế và dùng thuốc
Cũng như với các thuốc chống ung thư có khả năng gây độc khác, phải thận trọng khi thao tác và pha các dung dịch tiêm truyền pemetrexed. Nên sử dụng găng tay. Nếu dung dịch pemetrexed tiếp xúc với da, rửa da ngay thật kỹ với nước và xả phòng. Nếu các dung dịch pemetrexed tiếp xúc với niêm mạc, giội nước cẩn thận để rửa. Pemetrexed không phải là chất làm rộp da. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho sự thoát mạch pemetrexed. Một số ít trường hợp thoát mạch pemetrexed đã được báo cáo, tuy nhiên không được nhà nghiên cứu đánh giá là nghiêm trọng. Sự thoát mạch cần được điều trị theo thực hành chuẩn ở cơ sở thích hợp giống như với các thuốc không gây rộp da khác.
Liều dùng
- Chỉ dùng pemetrexed dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.
- Tất cả bệnh nhân nên được tiền điều trị với corticosteroid trước khi sử dụng pemetrexed để giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng trên da. Uống Dexamethason liều 4 mg hai lần mỗi ngày trong 3 ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi dùng pemetrexed đã được sử dụng trong các nghiên cứu lâm sàng.
- Bệnh nhân cần được bổ sung acid folic đường uống liều thấp hoặc vitamin tổng hợp có chứa acid folic hàng ngày để giảm độc tính. Phải uống acid folic hàng ngày trong khoảng thời gian 7 ngày trước liều đầu tiên pemetrexed; liều dùng nên tiếp tục trong quá trình điều trị và 21 ngày sau liều cuối cùng của pemetrexed. Liều bổ sung acid folic dao động từ 0,35 - 1 mg mỗi ngày trong các nghiên cứu lâm sàng; liều dùng phổ biến nhất là 0,4 mg mỗi ngày. Bệnh nhân cũng phải tiêm bắp một liều vitamin B, trong 1 tuần trước liều đầu tiên của pemetrexed và cứ 3 chu kỳ sau đó; sau liều đầu tiên vitamin B, có thể được tiêm cùng ngày với ngày tiêm pemetrexed. Vitamin B, được sử dụng ở liều 1 mg trong các nghiên cứu lâm sàng.
U trung biểu mô màng phổi ác tính:
- 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày (kết hợp với cisplatin).
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, không phải tế bào vẩy: Điều trị bước đầu với trường hợp tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa (kết hợp với cisplatin): 500 mg/mẻ vào ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày.
- Điều trị bước đầu với trường hợp di căn xa (kết hợp với carboplatin và pembrolizumab): 500 mg/mẻ vào ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày.
- Điều trị duy trì (đơn chất) với trường hợp tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa: 500 mg/mẻ vào ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Điều trị đơn chất bước hai với trường hợp tái phát hoặc di căn xa: 500 mg/m2 vào ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày.
- Theo dõi: Trước mỗi liều dùng pemetrexed, bệnh nhân phải được kiểm tra toàn bộ số lượng tế bào máu bao gồm công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu. Trước mỗi đợt dùng hóa trị liệu, cần làm xét nghiệm hóa sinh máu để đánh giá chức năng thận và gan. Trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ hóa trị liệu, tiêu chuẩn bệnh nhân cần phải đạt được như sau: số lượng bạch cầu trung tính phải ≥ 1 500/mm3 và số lượng tiểu cầu phải ≥ 100 000/mm3. CLcr phải ≥ 45 ml/phút. Bilirubin toàn phần phải ≤ 1,5 lần giới hạn trên của bình thường. Phosphatase kiềm (AP), aspartat transaminase (AST hoặc SGOT) và alanin transaminase (ALT hoặc SGPT) phải ≤3 lần giới hạn trên của bình thường. Phosphatase kiềm, AST và ALT < 5 lần giới hạn trên của bình thường có thể chấp nhận được trong trường hợp có di căn tới gan.
- Điều chỉnh liều trong các trường hợp đặc biệt: Sự điều chỉnh liều lúc bắt đầu một chu kỳ tiếp sau phải dựa trên số lượng tế bào máu thấp nhất hoặc độc tính tối đa trên các cơ quan khác ngoài máu từ chu kỳ điều trị trước.
- Người già: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự khác nhau về tác dụng không mong muốn gặp phải ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên so với bệnh nhân dưới 65 tuổi. Do vậy không cần giảm liều cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
- Trẻ em: Pemetrexed không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì chưa xác định sự an toàn và hiệu quả trong nhóm bệnh nhân này.
- Người suy thận: Trong nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân có CIcr ≥ 45 ml/phút không cần sự điều chỉnh liều nào khác ngoài sự điều chỉnh được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân. Không có đủ dữ liệu về sử dụng pemetrexed ở bệnh nhân có Clcr < 45 ml/phút; do đó không khuyến cáo dùng pemetrexed.
- Người suy gan: Pemetrexed không được chuyển hóa đáng kể bởi gan. Không tìm thấy có sự liên quan giữa AST, ALT, hoặc bilirubin toàn phần và dược động học của pemetrexed. Tuy nhiên bệnh nhân bị suy gan với bilirubin > 1,5 lần giới hạn trên của bình thường và/ hoặc transaminase > 3,0 lần giới hạn trên của bình thường (không có di căn gan) hoặc > 5,0 lần giới hạn trên của bình thường (có di căn gan) chưa được nghiên cứu riêng biệt.