Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Feliccare dự phòng và điều trị thiếu máu tổng quát (10 vỉ x 10 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi viên nang mềm Feliccare chứa:

  • Sắt fumarat 162 mg.
  • Acid folic 0,75 mg.
  • Cyanocobalamin 7,5 mcg.
  • Tá dược vđ 1 viên.

Tá dược: Sáp ong trắng, Dầu cọ, Lecithin, Dầu đậu nành, Gelatin, Glycerin, Sorbitol, Ethyl vanilin, Sắt đỏ oxyd, Erythrosin, Ponceau 4R, Titan dioxyd, Nipagin, Nipasol, Nước RO.

2. Công dụng (Chỉ định)

  • Phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em ở tuổi dậy thì, phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt.
  • Bổ sung sắt, acid folic và vitamin B12 trong các trường hợp mất máu do phẫu thuật, chấn thương, nhiễm giun, người hiến máu.

3. Cách dùng - Liều dùng

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.

- Liều dùng:

Điều trị thiếu máu do thiếu sắt:

  • Người lớn: 2 - 4 viên/ngày.
  • Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 1 - 2 viên/ngày.
  • Tối đa không quá 6 viên/ngày. Thời gian điều trị phải đủ để điều chỉnh sự thiếu máu và phục hồi lại nguồn dự trữ chất sắt.

Dự phòng thiếu máu do thiếu sắt: 

  • 1 viên/ngày. Dùng 2 - 4 tháng tuỳ theo mức độ thiếu hụt nguồn dự trữ
  • Phụ nữ có thai: 1 viên/ngày từ khi phát hiện có thai.
  • Phụ nữ có thai nên dùng liều duy trì trong suốt thời kỳ thai nghén.

- Cách dùng:

  • Dùng theo đường uống.
  • Tránh uống cùng lúc với trà do trong trà có tanin tạo phức với ion sắt làm giảm tác dụng của thuốc.
  • Không uống khi nằm.

- Quá liều

  • Triệu chứng: Buồn nôn, ói mửa, đau bụng, tiêu chảy, mạch yếu, chậm.
  • Xử trí: Có thể hạn chế các ADR bằng cách dùng liều khuyến cáo. Rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Bơm dung dịch Deferoxamin 10% vào dạ dày qua ống thông.

4. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
  • Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan máu.
  • Chống chỉ định với bất cứ bệnh thiếu máu nào không do thiếu sắt.
  • Người bị tổn thương nặng ở gan hoặc nhiễm khuẩn thận cấp tính.
  • U ác tính: Do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển.
  • Người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).
  • Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Không dùng cùng lúc với các chế phẩm có chứa sắt khác.

5. Tác dụng phụ

Một số phản ứng phụ ở đường tiêu hóa có thể gặp: Đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, phân đen (không có ý nghĩa lâm sàng).
Trong rất ít trường hợp, có thể thấy nổi ban da.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

  • Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
  • Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat.

- Thai kỳ và cho con bú

  • Thời kỳ mang thai: Feliccare dùng được cho người mang thai khi thiếu máu do thiếu sắt và acid folic.
  • Thời kỳ cho con bú: Feliccare dùng được cho phụ nữ cho con bú.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây buồn ngủ vì vậy không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc cũng như làm việc trên cao.

- Tương tác thuốc

  • Tránh dùng phối hợp sắt với ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin.
  • Uống đồng thời với các thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat và magnesi trisilicat, hoặc với nước chè có thể làm giảm sự hấp thu sắt.
  • Sắt có thể chelat hóa với các tetracyclin và làm giảm hấp thu của cả hai loại thuốc. Sắt có thể làm giảm hấp thu của penicilamin, carbidopa/levodopa, methyldopa, các quinolon, các hormon tuyến giáp và các muối kẽm.
  • Sulphasalazin có thể làm giảm hấp thu acid folic.
  • Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định.

7. Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Sắt:

  • Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Một người bình thường không thiếu sắt, hấp thu khoảng 0,5 - 1 mg sắt nguyên tố hàng ngày. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Hấp thu sắt toàn bộ tăng tới 1 - 2 mg/ngày ở phụ nữ hành kinh bình thường và có thể tăng tới 3 - 4 mg/ngày ở người mang thai. Trẻ nhỏ và thiếu niên cũng có nhu cầu sắt tăng trong thời kỳ phát triển mạnh.
  • Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hóa hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C. Do vậy đôi khi sắt được dùng phối hợp với vitamin C. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
  • Hấp thu sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.

Vitamin B12:

  • Sau khi uống, Vitamin B12, được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1 mg sẽ thỏa mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả các dạng thiếu Vitamin B12.
  • Sau khi hấp thu, Vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ Vitamin B12 cho các mô khác. Khoảng 3 mcg mecobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 - 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.

Acid folic: Sau khi uống, acid folic giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 - 5 microgam đào thải qua nước tiểu. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Sắt:

  • Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrome C. Sắt được hấp thụ từ thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.
  • Acid folic được thêm vào sắt (II) sulfat để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.

Vitamin B12:

  • Hai dạng Vitamin B12, Cyanocobalamin và Hydroxocobalamin đều có tác dụng tạo máu. Trong cơ thể, các Cobalamin này tạo thành các Coenzym hoạt động là Methylcobalamin và 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo Methionin và dẫn chất là S- adenosylmethionine từ Homocysteine.
  • Ngoài ra, khi nồng độ Vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu Vitamin B12, là do quá trình này. 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng phân hóa, chuyển L - methylmalonyl CoA thành Succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu Vitamin B12 cũng gây hủy Myelin sợi thần kinh.

Acid folic:

  • Trong cơ thể, acid folic được khử thành Tetrahydrofolate là Coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các Nucleotid có nhân purin hoặc Pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có Vitamin C, acid folic được chuyển thành Leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA.
  • Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp Nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu Vitamin B12.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Viên nang mềm.

- Bảo quản

Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ sản xuất.

- Nhà sản xuất

Dược phẩm Trường Thọ.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Mai Đức Phúc
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Mai Đức Phúc

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Mai Đức Phúc có hơn 6 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 312162

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Dược phẩm Trường Thọ (Việt Nam)
    manu

    Dược Phẩm Trường Thọ thành lập vào năm 2001 tại Việt Nam, chuyên trực tiếp sản xuất, kinh doanh dược phẩm với tầm nhìn trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe và thuốc đông dược.

    Bên cạnh việc sản xuất Đông Dược và Thực phẩm chức năng đạt tiêu chuẩn GMP, Trường Thọ Pharma còn cung cấp các dịch vụ gia công cao dược liệu, nhận gia công sản xuất và tư vấn đăng ký sản phẩm cũng như nhập khẩu ủy thác và bảo quản các nguyên liệu hóa chất dược phẩm, thực phẩm, thuốc thú y,...

    Một số thành tựu nổi bật mà Dược phẩm Trường Thọ đã đạt được tính đến thời điểm hiện tại:

    - Đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO-GMP, GLP, GSP) tại khu Công nghiệp Hòa Xá, Nam Định.

    - Xây dựng nhà máy sản xuất Công ty Cổ phần Dược Phẩm Trường Thọ Bình Dương trên nền diện tích 10.000 m2, tổng mức đầu tư khoảng hơn 150 tỷ đồng là nhà máy tiên phong trong việc sử dụng năng lượng mặt trời.

    - Xây dựng thương hiệu Đông dược gắn liền với chất lượng.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Dược phẩm Trường Thọ

    Dược Phẩm Trường Thọ thành lập vào năm 2001 tại Việt Nam, chuyên trực tiếp sản xuất, kinh doanh dược phẩm với tầm nhìn trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe và thuốc đông dược.

    Bên cạnh việc sản xuất Đông Dược và Thực phẩm chức năng đạt tiêu chuẩn GMP, Trường Thọ Pharma còn cung cấp các dịch vụ gia công cao dược liệu, nhận gia công sản xuất và tư vấn đăng ký sản phẩm cũng như nhập khẩu ủy thác và bảo quản các nguyên liệu hóa chất dược phẩm, thực phẩm, thuốc thú y,...

    Một số thành tựu nổi bật mà Dược phẩm Trường Thọ đã đạt được tính đến thời điểm hiện tại:

    - Đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO-GMP, GLP, GSP) tại khu Công nghiệp Hòa Xá, Nam Định.

    - Xây dựng nhà máy sản xuất Công ty Cổ phần Dược Phẩm Trường Thọ Bình Dương trên nền diện tích 10.000 m2, tổng mức đầu tư khoảng hơn 150 tỷ đồng là nhà máy tiên phong trong việc sử dụng năng lượng mặt trời.

    - Xây dựng thương hiệu Đông dược gắn liền với chất lượng.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nang mềm
  • Cách đóng gói
    10 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản

      Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng

  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ sản xuất
  • Số đăng kí
    893110853624 (SĐK cũ: VD-33614-19)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)