Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nang mềm Feliccare chứa:
- Sắt fumarat 162 mg.
- Acid folic 0,75 mg.
- Cyanocobalamin 7,5 mcg.
- Tá dược vđ 1 viên.
Tá dược: Sáp ong trắng, Dầu cọ, Lecithin, Dầu đậu nành, Gelatin, Glycerin, Sorbitol, Ethyl vanilin, Sắt đỏ oxyd, Erythrosin, Ponceau 4R, Titan dioxyd, Nipagin, Nipasol, Nước RO.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em ở tuổi dậy thì, phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt.
- Bổ sung sắt, acid folic và vitamin B12 trong các trường hợp mất máu do phẫu thuật, chấn thương, nhiễm giun, người hiến máu.
3. Cách dùng - Liều dùng
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
- Liều dùng:
Điều trị thiếu máu do thiếu sắt:
- Người lớn: 2 - 4 viên/ngày.
- Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 1 - 2 viên/ngày.
- Tối đa không quá 6 viên/ngày. Thời gian điều trị phải đủ để điều chỉnh sự thiếu máu và phục hồi lại nguồn dự trữ chất sắt.
Dự phòng thiếu máu do thiếu sắt:
- 1 viên/ngày. Dùng 2 - 4 tháng tuỳ theo mức độ thiếu hụt nguồn dự trữ
- Phụ nữ có thai: 1 viên/ngày từ khi phát hiện có thai.
- Phụ nữ có thai nên dùng liều duy trì trong suốt thời kỳ thai nghén.
- Cách dùng:
- Dùng theo đường uống.
- Tránh uống cùng lúc với trà do trong trà có tanin tạo phức với ion sắt làm giảm tác dụng của thuốc.
- Không uống khi nằm.
- Quá liều
- Triệu chứng: Buồn nôn, ói mửa, đau bụng, tiêu chảy, mạch yếu, chậm.
- Xử trí: Có thể hạn chế các ADR bằng cách dùng liều khuyến cáo. Rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Bơm dung dịch Deferoxamin 10% vào dạ dày qua ống thông.
4. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan máu.
- Chống chỉ định với bất cứ bệnh thiếu máu nào không do thiếu sắt.
- Người bị tổn thương nặng ở gan hoặc nhiễm khuẩn thận cấp tính.
- U ác tính: Do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển.
- Người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Không dùng cùng lúc với các chế phẩm có chứa sắt khác.
5. Tác dụng phụ
Một số phản ứng phụ ở đường tiêu hóa có thể gặp: Đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, phân đen (không có ý nghĩa lâm sàng).
Trong rất ít trường hợp, có thể thấy nổi ban da.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụng
- Thai kỳ và cho con bú
- Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không gây buồn ngủ vì vậy không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc cũng như làm việc trên cao. - Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Sắt:
- Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Một người bình thường không thiếu sắt, hấp thu khoảng 0,5 - 1 mg sắt nguyên tố hàng ngày. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Hấp thu sắt toàn bộ tăng tới 1 - 2 mg/ngày ở phụ nữ hành kinh bình thường và có thể tăng tới 3 - 4 mg/ngày ở người mang thai. Trẻ nhỏ và thiếu niên cũng có nhu cầu sắt tăng trong thời kỳ phát triển mạnh.
- Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hóa hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C. Do vậy đôi khi sắt được dùng phối hợp với vitamin C. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
- Hấp thu sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.
Vitamin B12:
- Sau khi uống, Vitamin B12, được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1 mg sẽ thỏa mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả các dạng thiếu Vitamin B12.
- Sau khi hấp thu, Vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ Vitamin B12 cho các mô khác. Khoảng 3 mcg mecobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 - 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.
Acid folic: Sau khi uống, acid folic giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy. Mỗi ngày khoảng 4 - 5 microgam đào thải qua nước tiểu. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Sắt:
- Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrome C. Sắt được hấp thụ từ thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.
- Acid folic được thêm vào sắt (II) sulfat để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.
Vitamin B12:
- Hai dạng Vitamin B12, Cyanocobalamin và Hydroxocobalamin đều có tác dụng tạo máu. Trong cơ thể, các Cobalamin này tạo thành các Coenzym hoạt động là Methylcobalamin và 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo Methionin và dẫn chất là S- adenosylmethionine từ Homocysteine.
- Ngoài ra, khi nồng độ Vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu Vitamin B12, là do quá trình này. 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng phân hóa, chuyển L - methylmalonyl CoA thành Succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu Vitamin B12 cũng gây hủy Myelin sợi thần kinh.
Acid folic:
- Trong cơ thể, acid folic được khử thành Tetrahydrofolate là Coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các Nucleotid có nhân purin hoặc Pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có Vitamin C, acid folic được chuyển thành Leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA.
- Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp Nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu Vitamin B12.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nang mềm.
- Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ sản xuất.
- Nhà sản xuất
Dược phẩm Trường Thọ.