Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Mibeproxil 300mg điều trị nhiễm virus HIV-1, viêm gan B (5 vỉ x 7 viên)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

- Thành phần dược chất: Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg (tương đương 245 mg tenofovir disoproxil và 136 mg tenofovir).

- Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể 101, povidon K30, natri croscarmellose, magnesi stearat, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, titan dioxyd, talc, oxyd sắt đỏ, màu xanh lá cây fast green, màu vàng tartrazin.

2. Công dụng (Chỉ định)

Điều trị nhiễm HIV-1

Mibeproxil 30 mg được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-1 người lớn. Hiệu quả của thuốc trên HIV-1 dựa theo nghiên cứu ở bệnh nhân chưa được điều trị, bệnh nhân có tải lượng virus cao (> 100.000 cps/ml), bệnh nhân có tiền sử dùng thuốc kháng retrovirus thất bại có tải lượng virus < 10.000 cps/ml (phần lớn các trường hợp < 5.000 cps/ml). Mibeproxil 300 mg cũng được chỉ định điều trị nhiễm HIV-1 ở trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi đề kháng các thuốc nhóm nucleotid và nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác hoặc không sử dụng được các thuốc ưu tiên điều trị hàng đầu do độc tính của chúng.

Điều trị viêm gan B

Mibeproxil 300 mg được chỉ định để điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn trong các trường hợp chức năng gan còn bù, có chứng cứ virus tích cực nhân lên, tăng ALT kéo dài, có chứng cứ mô học về viêm gan tiến triển và/ hoặc xơ gan; có chứng cứ nhiễm virus viêm gan B kháng lamivudin; bệnh gan mất bù.

Mibeproxil 300 mg được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính ở trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi có chức năng gan còn bù và có chứng cứ virus tích cực nhân lên, tăng ALT kéo dài, có chứng cứ mô học về viêm gan tiến triển và/ hoặc xơ gan.

3. Cách dùng – liều dùng

- Cách dùng

Uống nguyên viên thuốc với nước, trong bữa ăn. Trong trường hợp đặc biệt, có thể nghiền thuốc và hòa chung với ít nhất 100 ml nước, nước cam hoặc nước nho.

Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, cần uống liều Mibeproxil 300 mg khác. Nếu nôn quá 1 giờ sau khi uống thuốc, không cần dùng liều thay thế.

- Liều lượng

Việc chỉ định thuốc nên được thực hiện bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV và viêm gan B mạn tính.

Người lớn

Liều khuyến cáo điều trị nhiễm HIV và viêm gan B mạn tính là 1 viên/ngày, uống cùng bữa ăn. Thời gian tối ưu điều trị viêm gan B mạn tính chưa rõ, có thể xem xét ngừng điều trị nếu:

  • Ở bệnh nhân dương tính HBeAg không có xơ gan, nên điều trị ít nhất 6 - 12 tháng sau khi có kháng thể HBe (không còn HBeAg, HBV DNA và phát hiện kháng thể HBe) hoặc cho đến khi có kháng thể HBs hoặc thuốc mất hiệu quả. Nồng độ ALT và HBV DNA nên được theo dõi thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện nguy cơ virus tái phát.
  • Ở bệnh nhân âm tính HBeAg không có xơ gan, quá trình điều trị nên kéo dài ít nhất cho đến khi có kháng thể HBs hoặc thuốc mất hiệu quả. Nếu thời gian điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên định kỳ đánh giá lại hiệu quả điều trị trên bệnh nhân.

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi, cân nặng ≥ 35 kg

Nhiễm HIV-1: Liều khuyến cáo là 1 viên/ngày, uống cùng bữa ăn. Tính an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat điều trị nhiễm HIV-1 ở trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định.

Viêm gan B mạn tính: Liều khuyến cáo là 1 viên/ngày, uống cùng bữa ăn. Chưa rõ thời gian điều trị tối ưu. Tính an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat điều trị viêm gan B mạn tính ở trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 12 tuổi, hoặc cân nặng < 35 kg chưa được xác định.

Liều dùng trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt

Người cao tuổi

Không có dữ liệu liều khuyến cáo cho bệnh nhân trên 65 tuổi.

Bệnh nhân suy thận

Tenofovir được bài tiết qua thận và nồng độ tenofovir tăng ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận. Có ít dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarat trên bệnh nhân suy thận nặng (ClCr <50 ml/phút) và tính an toàn lâu dài ở bệnh nhân suy thận nhẹ (ClCr 50- 80 ml/phút) chưa được đánh giá. Chỉ nên sử dụng Mibeproxil 300 mg nếu lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro có thể gặp. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận và đáp ứng lâm sàng của thuốc.

Suy thận nhẹ (ClCr 50- 80 ml/phút): Khuyến cáo nên sử dụng liều 1 viên/ngày.

Suy thận trung bình (ClCr 30 - 49 ml/phút): 1 viên/lần mỗi 48 giờ.

Suy thận nặng (ClCr < 30 ml/phút): 1 viên/lần mỗi 72 - 96 giờ (2 lần/tuần).

Bệnh nhân thẩm phân máu: 1 viên/lần mỗi 7 ngày sau khi kết thúc thẩm phân. Thông thường, mức liều này được tính toán cho 3 đợt thẩm phân/tuần, mỗi đợt kéo dài 4 giờ hoặc sau đợt thẩm phân 12 giờ.

Các khuyến cáo về liều lượng này chưa được xác nhận trong các nghiên cứu lâm sàng, có thể chưa tối ưu, gây tăng độc tính và giảm đáp ứng với thuốc. Vì vậy, nên theo dõi chức năng thận và đáp ứng lâm sàng khi điều trị ở bệnh nhân suy thận.

Chưa có khuyến cáo về liều lượng ở bệnh nhân có ClCr < 10 ml/phút không thẩm phân.

Tenofovir disoproxil fumarat không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em bị suy thận.

Bệnh nhân suy gan

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.

Cần theo dõi chặt chẽ nếu ngừng sử dụng thuốc ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính kèm hoặc không kèm theo nhiễm HIV vì có thể làm trầm trọng thêm bệnh viêm gan.

- Quên liều

Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc trong vòng 12 giờ, uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhớ ra quá 12 giờ so với thời điểm uống liều đã quên, bỏ qua liều đã quên đó và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ.

- Quá liều

Có ít dữ liệu trên lâm sàng về việc sử dụng liều cao hơn liều điều trị (300 mg tenofovir disoproxil fumarat). Trong các nghiên cứu sử dụng tenofovir disoproxil fumarat đường tiêm tĩnh mạch liều 16,7mg/kg/ngày trong 7 ngày và liều uống 600 mg/ngày trong 28 ngày, không phát hiện thấy các tác dụng không mong muốn. Liều cao hơn chưa được nghiên cứu.

Xử trí: Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu độc tính của thuốc và sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ nếu cần thiết. Tenofovir disoproxil fumarat có thể loại bỏ bằng cách thẩm phân máu, tốc độ thải trừ trung bình bằng thẩm phân máu là 134 ml/phút. Chưa rõ tenofovir disoproxil
fumarat có thể loại bỏ bằng phương pháp thẩm phân phúc mạc hay không.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với tenofovir disoproxil fumarat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không sử dụng đồng thời Mibeproxil 300 mg với các thuốc khác có chứa tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir alafenamid hoặc adefovir dipivoxil.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi.

5. Tác dụng phụ

Nhiễm HIV-1 và viêm gan B: Đã có báo cáo về các biến cố suy thận và bệnh ống lượn gần, kể cả hội chứng Fanconi, thỉnh thoảng có thể dẫn đến bất thường xương (một vài trường hợp có gãy xương). Cần theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân dùng Mibeproxil 300 mg.

Bệnh ống lượn gần thường có thể phục hồi hoặc cải thiện sau khi ngừng thuốc, tuy nhiên độ thanh thải creatinin giảm có thể không được phục hồi hoàn toàn trong một số trường hợp. Những bệnh nhân có nguy cơ suy thận (có yếu tố nguy cơ, bệnh HIV tiến triển hoặc sử dụng đồng thời các thuốc gây độc thận) tăng nguy cơ không phục hồi hoàn toàn chức năng thận sau khi ngừng thuốc.

Nhiễm HIV-1: Khoảng 1/3 số bệnh nhân có thể có những tác động bất lợi khi điều trị tenofovir disoproxil fumarat kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Các phản ứng này thường là những biến cố tiêu hóa từ nhẹ đến vừa, trong đó khoảng 1% bệnh nhân phải ngừng thuôc. Phối hợp với didanosin không được khuyến cáo vì có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn, đặc biệt là viêm tụy nhiễm acid lactic và đôi khi có thể dẫn đến tử vong. Sử dụng các thuốc kháng retrovirus có thể gây tăng cân, tăng nồng độ lipid huyết và glucose huyết. Các trường hợp hoại tử xương cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng phác đồ phối hợp thuốc kháng retrovirus.

Viêm gan B: Khoảng 1/4 số bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc, phần lớn ở mức độ nhẹ, thường gặp nhất là buồn nôn (5,4%). Các đợt cấp tính viêm gan đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang hay ngừng điều trị viêm gan B.

Các tác dụng không mong muốn đã được quan sát, báo cáo trong quá trình điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat và được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ phosphat huyết (rất thường gặp); hạ kali huyết (ít gặp); nhiễm acid lactic (hiếm gặp).

Thần kinh: Chóng mặt (rất thường gặp); đau đầu (thường gặp).

Tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn (rất thường gặp); đau bụng, chướng bụng, đầy hơi (thường gặp); viêm tụy (ít gặp).

Gan: Tăng transaminase (thường gặp); gan nhiễm mỡ, viêm gan (hiếm gặp).

Da và mô dưới da: Ban da (rất thường gặp); phù mạch (hiếm gặp).

Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân, yếu cơ (ít gặp); mềm xương (biểu hiện bởi triệu chứng đau xương và có thể dẫn đến gãy xương), bệnh cơ (hiếm gặp).

Thận và tiết niệu: Tăng creatinin, bệnh ống lượn gần (bao gồm hội chứng Fanconi) (ít gặp); suy thận cấp, suy thận, hoại tử ống thận cấp, viêm thận (bao gồm viêm thận kẽ), đái tháo nhạt có nguồn gốc thận (hiếm gặp).

Khác: Suy nhược (rất thường gặp); mệt mỏi.

+ HIV-I: Kết quả đánh giá từ các nghiên cứu sử dụng tenofovir disoproxil fumarat điều trị HIV-1 ở trẻ em cho thấy các tác dụng không mong muốn tương tự như ở người lớn. Giảm tỉ trọng xương và giảm tốc độ lọc cầu thận phục hồi khi ngừng điều trị cũng được báo cáo trong các nghiên cứu.

+ Viêm gan B: Kết quả đánh giá ừt các nghiên cứu sử dụng tenofovir disoproxil fumarat điều trị HBV ở trẻ em cho thấy các tác dụng không mong muốn tương tự như ở người lớn. Giảm tỉ trọng xương cũng được báo cáo trong các nghiên cứu.

Các nhóm đối tượng khác:

  • Người cao tuổi: Chưa có nghiên cứu với nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi.
  • Bệnh nhân suy thận: Do tenofovir disoproxil fumarat có thể gây độc thận, cần theo dõi chức năng thận khi điều trị ở người lớn. Không khuyến cáo sử dụng tenofovir disoproxil fumarat ở trẻ em suy thận.

Thuốc có thể gây dị ứng do có tá dược màu vàng tartrazin.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Cần xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả các bệnh nhân bị nhiễm HBV trước khi bắt đầu điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat.

Thuốc kháng virus làm giảm đáng kể nguy cơ lây lan HIV-1 qua đường tình dục, các nguy cơ còn lại không thể loại trừ, cần dùng các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm theo các hướng dẫn.

Cần cảnh báo cho bệnh nhân tenofovir disoproxil fumarat chưa được chứng minh có thể ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm HBV qua đường tình dục hay đường máu, cần dùng các biện pháp tránh lây nhiễm virus cần thiết.

Không nên phối hợp Mibeproxil 300 mg với tenofovir alafenamid, adefovir dipivoxil, didanosin. Dùng đồng thời didanosin có thể làm tăng 40 - 60% nồng độ didanosin, tăng tác dụng không mong muốn của didanosin (viêm tụy, nhiễm acid lactic, thỉnh thoảng gây tử vong) và thất bại trong điều trị nhiễm HIV-1.

Đã có báo cáo về tỷ lệ điều trị thất bại cao và sự đề kháng virus ở giai đoạn đầu điều trị nhiễm HIV khi kết hợp tenofovir disoproxil fumarat với lamivudin và abacavir hay với lamivudin và didanosin.

Suy thận, tăng creatinin huyết, giảm phosphat huyết, bệnh ống lượn gần (kể cả hội chứng Fanconi) đã được báo cáo khi điều trị với tenofovir disoproxil fumarat. Cần theo dõi chức năng thận (độ thanh thải creatinin, phosphat huyết thanh) trước khi điều trị, sau 2 - 4 tuần điều trị, sau 3 tháng điều trị và mỗi 3 - 6 tháng nếu không có nguy cơ suy thận, theo dõi thường xuyên hơn ở bệnh nhân có nguy cơ suy thận.

Nếu phosphat huyết thanh < 1,5 mg/dl (0,48 mmol/l) hoặc ClCr giảm xuống < 50 ml/phút ở bệnh nhân sử dụng tenofovir disoproxil fumarat, cần đánh giá lại chức năng thận trong vòng 1 tuần bao gồm glucose huyết, kali huyết và glucose niệu. Xem xét điều trị gián đoạn tenofovir disoproxil fumarat ở người lớn khi ClCr < 50 ml/phút hoặc phosphat huyết thanh < 1,0 mg/dl (0,32 mmol/l). Nên điều trị gián đoạn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận không rõ nguyên nhân.

Tránh dùng phối hợp các thuốc gây độc thận (aminoglycosid, amphotericin B, Toscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2), theo dõi chức năng thận mỗi tuần nếu bắt buộc phải sử dụng các thuốc trên. Suy thận cấp có thể xảy ra khi dùng liều cao hay nhiều loại thuốc NSAID hoặc khi phối hợp tenofovir disoproxil fumarat với ritonavir, cobicistat (chất tăng ức chế protease). Không khuyến cáo phối hợp tenofovir disoproxil fumarat với các thuốc được bài tiết qua thận (hOAT 1/3 hoặc MRP 4), nếu sử dụng đồng thời, cần theo dõi chức năng thận mỗi tuần.

Tính an toàn của tenofovir disoproxil fumarat lên thận được nghiên cứu rất hạn chế ở người lớn có ClCr < 80 ml/phút.

Có ít dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarat ở người lớn có CLcr < 50 ml/phút, bao gồm cả bệnh nhân thẩm phân, vì vậy chi sử dụng thuốc khi lợi ích vượt hơn hẳn nguy cơ. Khuyến cáo không nên dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút) và bệnh nhân thẩm phân máu, nếu bắt buộc phải sử dụng, cần điều chỉnh thời gian dùng thuốc và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.

Nghiên cứu ở những bệnh nhân bị nhiễm HIV, tenofovir disoproxil fumarat làm tăng nguy cơ giảm mật độ chất khoáng xương ở hông và cột sống. Cần phác đồ điều trị thay thế ở những bệnh nhân loãng xương có nguy cơ cao gãy xương.

Không chắc chắn về những độc tính lâu dài của tenofovir disoproxil fumarat lên xương/ thận và khả năng phục hồi của các độc tính trên thận khi sử dụng ở trẻ em. Vì vậy, cần cân nhắc nguy cơ và lợi ích khi điều trị và chọn lựa phương pháp theo dõi phù hợp, kể cả quyết định ngừng thuốc và sử dụng phương pháp điều trị thay thế. Cần theo dõi chức năng thận (độ thanh thải creatinin, phosphat huyết thanh) trước và trong quá trình điều trị tương tự như ở người lớn.

Nếu phosphat huyết thanh < 3,0 mg/dL (0,96 mmol/l), cần đánh giá lại chức năng thận trong vòng 1 tuần bao gồm glucose huyết, kali huyết, glucose niệu. Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở trẻ em suy thận. Cân nhắc điều trị gián đoạn nếu phát hiện bất thường chức năng thận hoặc suy thận tiến triển không rõ nguyên nhân. Các khuyến cáo tránh phối hợp với các thuốc gây độc thận tương tự như ở người lớn, thuốc cũng có thể gây giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương. Nếu phát hiện bất thường về xương, cần thông báo ngay cho bác sĩ.

Dữ liệu an toàn và hiệu quả về việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat còn hạn chế ở bệnh nhân ghép gan, bệnh nhân nhiễm HBV kèm gan mất bù, những bệnh nhân này tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên gan và thận. Trong khi điều trị, các đợt bùng phát trầm trọng của bệnh viêm gan B mạn tính xảy ra khá phổ biến và đặc trưng bởi tăng ALT huyết thanh. ALT huyết thanh cũng có thể tăng khi điều trị với thuốc kháng virus ở một số bệnh nhân. Ở người suy giảm chức năng gan còn bù, tăng ALT huyết thanh thường không đi kèm với tăng bilirubin huyết thanh hoặc bệnh gan mất bù. Bệnh nhân xơ gan có nguy cơ cao dẫn đến gan mất bù và viêm gan cấp, cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Trong một số trường hợp, khi ngừng điều trị viêm gan B, có thể xảy ra đợt viêm gan cấp tính dẫn đến tử vong, cần theo dõi chức
năng gan ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Ở những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì có thể gây viêm gan cấp tính dẫn đến bệnh gan mất bù.

Không có dữ liệu an toàn về việc sử dụng thuốc ở bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan B và viêm gan C hoặc viêm gan D. Do nguy cơ để kháng HIV, tenofovir disoproxil fumarat chỉ nên dùng phối hợp với thuốc kháng virus khác ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và viêm gan B. Có thể tăng nguy cơ bất thường chức năng gan ở bệnh nhân nếu có rối loạn chức năng gan từ trước, bao gồm viêm gan mạn tính tiến triển. Nếu có bất thường chức năng gan, cần xem xét điều trị gián đoạn hoặc ngừng điều trị.

Phối hợp tenofovir disoproxil fumarat và ledipasvir/ sofosbuvir có thể gây tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương, đặc biệt khi sử dụng trong phác đồ điều trị HIV có chứa thuốc làm gia tăng dược động học (ritonavir hoặc cobicistat). An toàn của việc phối hợp tenofovir disoproxil fumarat và các thuốc trên chưa được chứng minh. Cân nhắc nguy cơ và lợi ích khi phối hợp tenofovir disoproxil fumarat, ledipasvir/ sofosbuvir và một thuốc khác ức chế HIV protease (atazanavir hoặc darunavir), đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận.

Tăng cân, tăng lipid huyết và glucose huyết có thể xảy ra khi điều trị với tenofovir disoproxil fumarat, những thay đổi này một phần có thể liên quan đến lối sống và quá trình kiểm soát bệnh. Mối quan hệ nhân quả giữa thuốc và các tác động này vẫn chưa được xác định.

Nhóm thuốc nucleotid/ nucleosid tổng hợp có thể ảnh hưởng đến chức năng ty thể. Đã có các báo cáo về rối loạn chức năng ty thể ở trẻ sơ sinh âm tính HIV khi tiếp xúc với các thuốc nucleotid/ nucleosid tổng hợp trong tử cung hoặc sau khi sinh. Các phản ứng có hại chính được báo cáo ở trẻ bao gồm rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu), rối loạn chuyển hóa (tăng lactat huyết, tăng lipase huyết), các tác động này thường thoáng qua. Rối loạn thần kinh hiếm khi xảy ra (tăng trương lực cơ, co giật, hành vi bất thường) và chưa rõ các tác động này thoảng qua hay kéo dài vĩnh viễn.

Trong giai đoạn khởi đầu sử dụng phác đồ phối hợp các thuốc kháng retrovirus, có thể xảy ra các phản ứng viêm gây ra bởi các yếu tố gây bệnh cơ hội dẫn đến các bệnh nghiêm trọng hoặc làm nặng các triệu chứng ở bệnh nhân nhiễm HIV suy giảm miễn dịch nặng (ví dụ viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacteria, viêm phổi do Pneumocystis jirovecii). Thông thường, các phản ứng này xảy ra trong vòng vài tuần hoặc vài tháng đầu tiên điều trị. Các triệu chứng viêm nên được đánh giá và điều trị khi cần thiết. Rối loạn tự miễn (bệnh Graves) cũng được báo cáo, tuy nhiên thời gian khởi phát có thể lâu hơn và xảy ra nhiều tháng sau khi điều trị.

Các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt ở những bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển hoặc sử dụng phác đồ điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus mặc dù nguyên nhân bệnh sinh có thể do nhiều yếu tố (dùng corticosteroid, uống rượu, ức chế miễn dịch nghiêm trọng, chỉ số cân nặng cao). Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ nếu có các triệu chứng đau nhức, đau khớp, cứng khớp hoặc gặp khó khăn trong việc di chuyển.

Tenofovir disoproxil fumarat chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân trên 65 tuổi, người cao tuổi thường có nguy cơ cao bị suy thận, cần thận trọng khi điều trị.

Chế phẩm Mibeproxil 300 mg có chứa lactose, không sử dụng ở bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose.

- Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Kết quả từ các nghiên cứu trên 300- 1000 phụ nữ mang thai sử dụng tenofovir disoproxil fumarat cho thấy không xuất hiện dị tật hay độc tính lên thai nhi hay trẻ sơ sinh. Nghiên cứu trên động vật cho thấy không có độc tính lên sinh sản. Mibeproxil 300 mg có thể được sử dụng trong quá trình mang thai nếu cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Tenofovir disoproxil fumarat bài tiết được qua sữa mẹ. Không có đủ thông tin về những tác động của tenofovir disoproxil fumarat lên trẻ sơ sinh. Vì vậy, không nên sử dụng Mibeproxil 300 mg ở phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, theo quy định chung, phụ nữ nhiễm HIV và HBV khuyến cáo không nên cho con bú để tránh bị lây nhiễm HIV và HBV cho trẻ.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về tác động của tenofovir disoproxil fumarat lên khả năng làm việc. Tuy nhiên, bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ chóng mặt có thể xảy ra khi điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat, trong trường hợp này thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác.

- Tương tác thuốc

Dựa theo các nghiên cứu in vitro và con đường đào thải của tenofovir disoproxil fumarat, các tương tác thuốc liên quan đến CYP450 thấp.

Các phối hợp không được khuyến cáo:

Mibeproxil 300 mg không nên sử dụng đồng thời với các thuốc khác có chứa tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir alafenamid và adefovir dipivoxil.

Didanosin: Phối hợp với tenofovir làm tăng đáng kể giá trị Cmax và AUC của didanosin, gây tăng độc tính (viêm tụy, bệnh thần kinh, đôi khi có thể gây từ vong). Phối hợp với liều 400 mg didanosin/ngày gây giảm số lượng tế bào CD4+. Giảm liều didanosin xuống 250 mg kết hợp với tenofovir có thể dẫn đến thất bại trong điều trị nhiễm virus HIV-1.

Các thuốc được đào thải qua thận: Phối hợp tenofovir disoproxil fumarat với các thuốc gây suy giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết chủ động ở ống thận thông qua các protein vận chuyển hOAT 1, hOAT 3 hoặc MRP 4 (cidofovir) có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tenofovir và/hoặc các thuốc dùng chung.

Aminoglycosid, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2: Tránh sử dụng tenofovir disoproxil fumarat khi đang hoặc vừa sử dụng thuốc gây độc thận.

Tacrolimus: Có thể gây ảnh hưởng đến chức năng thận, cần theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời với tenofovir disoproxil fumarat.

Các tương tác khác

Atazanavir: Atazanavir làm tăng nồng độ tenofovir và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn của tenofovir liên quan đến liều lượng, bao gồm rối loạn chức năng thận, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi phối hợp. Tenofovir làm giảm nồng độ của atazanavir trong huyết tương.

Lopinavir/ ritonavir hoặc darunavir/ ritonavir: Tenofovir không làm thay đổi đáng kể dược động học của lopinavir/ ritonavir hoặc darunavir/ nitonavir, ngược lại nồng độ tenofovir tăng khi phối hợp.

Entecavir: Không có tương tác có ý nghĩa về mặt lâm sàng nào khi phối hợp tenofovir và entecavir.

Indinavir: Làm tăng nồng độ tenofovir và giảm nồng độ indinavir trong huyết tương.

Lamivudin: Tenofovir làm giảm nồng độ lamivudin trong huyết tương.

Thuốc kháng virus viêm gan siêu vi C:

  • Phối hợp ledipasvir/ sofosbuvir với atazanavir/ ritonavir (hoặc darunavir/ ritonavir) và emtricitabin/ tenofovir disoproxil fumaral làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương, có thể tăng tác dụng không mong muốn của tenofovir disoproxil fumarat như rối loạn chức năng thận. Vì vậy, nên thận trọng và thường xuyên theo dõi chức năng thận.
  • Phối hợp ledipasvir/ sofosbuvir với efavirenz/ emtricitabin/ tenofovir disoproxil fumarat làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương, có thể tăng tác dụng phụ khi phối hợp với tenofovir bao gồm rối loạn chức năng thận. Vì vậy, nên thận trọng và thường xuyên theo dõi chức năng thận.
  • Phối hợp sofosbuvir với efavirenz/ emtricitabin/ tenofovir disoproxil fumarat: Không cần hiệu chỉnh liều.

Emtricitabin, efavirenz, nelfinavir, saquinavir, methadon, ribavirin, rifampicin, tacrolimus, hoặc các hormon norgestimat ethinyl estradiol: Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi phối hợp tenofovir với các thuốc trên.

Thức ăn: Làm tăng sinh khả dụng của tenofovir disoproxil fumarat.

7. Dược lý

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Phân loại dược lý: Thuốc kháng virus, nhóm nucleotid và nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược.

Mã ATC: J05AF07.

Cơ chế tác dụng

Tenofovir disoproxil fumarat là muối fumarat của tiền dược tenofovir disoproxil. Tenofovir disoproxil được hấp thu nhanh chóng và chuyển thành tenofovir có hoạt tính tương tự như một nucleotid. Tenofovir sau đó được chuyển hóa thành chất có hoạt tính tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế enzym phiên mã ngược của virus HIV-1 và polymerase của HBV bằng cách cạnh tranh gắn kết trực tiếp với cơ chất tự nhiên deoxyribonucleotid và sau khi gắn vào DNA sẽ chấm dứt kéo dài thêm chuỗi DNA. Tenofovir diphosphat là chất ức chế yếu polymerase α, ß và γ của tế bào. Ở nồng độ 300 μmol/l, tenofovir cho thấy không có ảnh hướng lên sự tổng hợp DNA ty thể hay sản xuất acid lactic in vitro.

Đối với hoạt tính kháng HIV in vitro, nồng độ tenofovir ức chế 50% (EC50) các chủng hoang dã trong phòng thí nghiệm HIV-1IIIB là 1 - 6 μmol/l với các dòng tế bào lympho và 1,1 μmol/l với dòng HIV-1 loại B nguyên thủy cô lập từ các tế bào đơn nhân máu ngoại vi.

Tenofovir cũng ức chế chủng hoạt động HIV- 1 loại A, C, D, E, F, G và O và với dòng HIVBAL trong bạch cầu đơn nhân/đại thực bào nguyên thủy. Tenofovir cũng có tác dụng với HIV-2 in vitro, với EC50 là 4,9 μmol/ trong tế bào MT-4. Các chủng HIV-1 giảm nhạy cảm với tenofovir và đột biến K65R ở enzym phiên mã ngược đã thấy trên in vitro và trên lâm sàng ở một số bệnh nhân khi điều trị với thuốc này. Có thể có kháng chéo tenofovir với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược khác.

Đối với virus viêm gan siêu vi B, hoạt tính kháng virus in vitro của tenofovir đã được đánh giá trong dòng tế bào HEPG 222.15. Nồng độ cần thiết để ức chế 50% là 0,14-1,5μmol/l, nồng độ gây độc tế bào 50% là > 100μmol/l. Chưa phát hiện đột biến nào liên quan đến kháng thuốc tenofovir disoproxil fumarat.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Sau khi cho người nhiễm HIV uống tenofovir disoproxil fumarat, thuốc được hấp thu nhanh chóng. Sử dụng đa liều tenofovir disoproxil fumarat với thức ăn ở bệnh nhân nhiễm HIV có giá trị Cmax, AUC và Cmin lần lượt là 326 ± 36,6% ng/ml, 3324 ± 41,2% ng.h/ml và 64,4 ± 39,4%ng/ml. Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 1 giờ khi uống lúc đói và 2 giờ khi uống cùng bữa ăn. Sinh khả dụng đường uống của tenofovir dưới dạng tenofovir disoproxil fumarat ở bệnh nhân khi uống lúc đói là 25% nhưng tăng cao nếu sử dụng thuốc với bữa ăn nhiều chất béo (AUC tăng khoảng 40% và Cmax tăng khoảng 14%). Sau khi dùng liều đầu tiên với thức ăn, Cmax trung bình trong huyết thanh dao động từ 213 - 375 ng/ml.

Tuy nhiên, dùng tenofovir disoproxil fumarat với bữa ăn nhẹ không ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của tenofovir.

Phân bố

Sau khi uống tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir được phân bố ở khắp các mô, cao nhất ở thận, gan, ruột. In vitro, tỉ lệ tenofovir gắn với protein của huyết tương và huyết thanh lần lượt thấp hơn 0,7% và 7,2% với nồng độ tenofovir từ 0,01 - 25μg/ml.

Chuyến hóa

Tenofovir disoproxil fumarat và tenofovir không phải là chất nền của enzym CYP450. Tuy nhiên, ở nồng độ cao hơn đáng kể (khoảng 300 lần so với in vivo), tenofovir không ức chế quá trình chuyển hóa thuốc in vitro của bất kỳ isoenzym CYP450 nào (CYP3A4, CYP2D6, CYP2C9, CYP2E1, hoặc CYP 1A1/2). Tenofovir disoproxil fumarat ở nồng độ 100μmol/l không tác động lên bất kỳ isoenzym CYP 450 nào trừ CYP1A1/2, mặc dù với lượng nhỏ (6%) nhưng gây giảm đáng kể sự chuyển hóa các cơ chất của CYP1A1/2. Dựa vào các dữ liệu trên, hầu như không xảy ra các tương tác lâm sàng đáng kể giữa tenofovir disoproxil fumarat và các thuốc khác chuyển hóa qua CYP 450.

Thải trừ

Tenofovir được bài tiết chủ yếu qua thận nhờ quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận với khoảng 70-80% dưới dạng không thay đổi sau khi tiêm tĩnh mạch. Tổng độ thanh thải khoảng 230 ml/h/kg (300ml/phút). Tốc độ thanh thải của thận khoảng 160 ml/h/kg (210 ml/phút). Sau khi uống, thời gian bán thải của tenofovir khoảng 12-18 giờ.

Tính tuyến tính

Dược động học của tenofovir không phụ thuộc vào liều dùng tenofovir disoproxil fumarat ở khoảng liều 75-600mg và không bị ảnh hưởng bởi chế độ đa liều ở bất kỳ mức liều nào.

Dược động học trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt

Độ tuổi

Các nghiên cứu dược động học chưa được thực hiện ở người cao tuổi (> 65 tuổi).

Giới tính

Các dữ liệu hạn chế cho thấy dược động học của tenofovir không bị ảnh hưởng bởi giới tính.

Trẻ em

HIV-1: Dược động học ở trạng thái cân bằng của tenofovir được đánh giá trên 8 trẻ em nhiễm HIV-1 từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, cân nặng ≥ 35 kg. Giá trị trung bình của Cmax và AUC lần lượt khoảng 0,38 ± 0,13 μg/ml và 3,39 ± 1,22 μg/ml. Nồng độ của tenofovir thu được ở nhóm đối tượng này khi sử dụng liều 245 mg tenofovir disoproxil (dưới dạng fumarat) tương tự như nồng độ thu được ở người lớn khi sử dụng liều 245 mg tenofovir disoproxil (dưới dạng fumarat) 1 lần/ngày.

Viêm gan siêu vi B mạn tính: Nồng độ trạng thái cân bằng ở trẻ em nhiễm HBV từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự như nồng độ thu được ở người lớn khi sử dụng liều 245 mg tenofovir disoproxil (dưới dạng fumarat) 1 lần/ngày.

Chưa có nghiên cứu dược động học khi sử dụng liều 245 mg tenofovir disoproxil (dưới dạng fumarat) ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc trẻ em suy thận.

Bệnh nhân suy gan: Sử dụng đơn liều tenofovir disoproxil 245 mg (dưới dạng fumarat) ở bệnh nhân suy gan với các mức độ khác nhau theo phân loại Child-Pugh không nhiễm HIV, HBV. Dược động học của tenofovir không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân suy gan. Giá trị trung bình của Cmax và AUC lần lượt là 223 (± 34,8%) ng/ml và 2,050 (± 50,8%) ng.h/ml ở người bình thường; 289 (± 46,0%) ng/ml và 2,310 (± 43,5%) ng.h/ml ở bệnh nhân suy gan trung bình; 305 (± 24,8%) ng/ml và 2,740 (± 44,0%) ng.h/ml ở bệnh nhân suy gan nặng.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

Mô tả sản phẩm: Viên nén dài, bao phim màu xanh ngọc, hại mặt lồi, cánh và thành viên lành lặn.

- Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 5 vỉ x 7 viên.

- Hạn sử dụng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

HASAN - DERMAPHARM Co., Ltd.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Đại học Vũ Thị Thùy có hơn 4 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 311956

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Điều trị nhiễm virus HIV-1 và điều trị viêm gan B
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Hasan (Việt Nam)
    manu

    Hasan là tên thương hiệu thuộc Công ty TNHH Hasan - Dermapharm - Công ty liên doanh sản xuất dược phẩm với Tập đoàn Dermapharm AG, Cộng Hòa Liên Bang Đức. Được thành lập năm 2004.

    Công ty liên doanh Hasan – Dermapharm luôn tiên phong trong nghiên cứu, phát triển, sản xuất và thương mại hóa các dược phẩm chuyên khoa đạt tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu.

    + Hasan – Dermapharm là một trong những công ty đầu tiên của Việt Nam đạt được chứng nhận WHO - GMP, GLP, GSP do Cục Quản Lý Dược, Bộ Y Tế Việt Nam cấp và là một trong những công ty dược phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Việt Nam hiện nay.

    + Công ty đang sử dụng hơn 100 hoạt chất để sản xuất các loại dược phẩm chuyên khoa với một mức giá hợp lý tập trung vào 4 nhóm chính: tim mạch, thần kinh, đái tháo đường và mỡ máu.

    + Phòng nghiên cứu phát triển của Hasan – Dermapharm được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế với công nghệ và đội ngũ chuyên gia đến từ CHLB Đức. Công ty đã nghiên cứu và phát triển thành công nhiều dược phẩm chất lượng cao, với dạng bào chế phóng thích kéo dài như: Nifedipin Hasan 20 Retard, Glisan 30 MR, Vashasan 35 MR,… và dạng bào chế vi hạt hóa như Sucrahasan, Hafenthyl Supra 160.

    Ngoài ra, công ty hiện đang sản xuất nhượng quyền từ công ty Mibe & Acis – hai công ty con của tập đoàn Dermapharm AG hơn hai mươi sản phẩm như Ambelin 5mg ,Ambelin 10mg , Enamigal 5mg, Enamigal 10mg , Predsantyl 4mg, Predsantyl 16mg , Imidu 60..

    Với số lượng nhân viên hơn 650 nhân viên, trong đó có hơn 200 nhân viên đang làm tại hai nhà máy và hơn 400 nhân viên marketing với hệ thống phân phối chuyên nghiệp được phủ rộng trên cả nước:

       + Hệ thống phân phối OTC : phủ rộng trên 44 tỉnh thành, hơn 13.000 nhà thuốc, phòng mạch.

       + Hệ thống phân phối ETC : phủ rộng trên 39 tỉnh thành, tại hơn 500 bệnh viện, phòng khám.

    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Hasan - Dermapharm Co., Ltd.

    Hasan là tên thương hiệu thuộc Công ty TNHH Hasan - Dermapharm - Công ty liên doanh sản xuất dược phẩm với Tập đoàn Dermapharm AG, Cộng Hòa Liên Bang Đức. Được thành lập năm 2004.

    Tháng 10/2004: Công ty HASAN-DERMAPHARM khởi công xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm theo tiêu chuẩn WHO GMP, GLP, GSP và là một trong những nhà máy đầu tiên tại Việt Nam được xây dựng theo tiêu chuẩn này.

    Tháng 9/2006: Tự hào là công ty dược phẩm đầu tiên của Việt Nam đã hoàn thành thử nghiệm đánh giá tương đương sinh học INVIVO cho sản phẩm Nifedipin Hasan 20 Retard, dạng viên nén bao phim phóng thích kéo dài. Kết quả, sản phẩm thuốc Nifedipin Hasan 20 Retard được đánh giá hoàn toàn tương đương với thuốc đối chứng theo quy định của US-FDA.

    Tháng 7/2007: Ký kết thỏa thuận liên doanh giữa HASAN và DERMAPHARM AG và chuyển đổi thành Công ty TNHH HASAN – DERMAPHARM

    Tháng 12/2008: Công ty được vinh dự nhận giải thưởng “Top Thương Hiệu Mạnh Uy Tín Hàng Đầu Việt Nam Dược Phẩm Và Trang Thiết Bị Y Tế”

    Tháng 3/2010 : Xây dựng nhà máy thứ 2 theo tiêu chuẩn GMP – EU .

    Tháng 12/2008: Công ty được vinh dự nhận giải thưởng “Top Thương Hiệu Mạnh Uy Tín Hàng Đầu Việt Nam Dược Phẩm Và Trang Thiết Bị Y Tế.

    Tháng 4/2015 : Vinh dự nhận giải thưởng “ Ngôi Sao Thuốc Việt “ do Bộ y tế trao giải.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Viên nén dài bao phim
  • Cách đóng gói
    5 vỉ x 7 viên
  • Thuốc cần kê toa
  • Hạn dùng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    VD-35117-21

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)