Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên chứa:
- Hoạt chất: Progesteron 400 mg.
- Tá dược: Chất béo bão hòa (Hard fat).
2. Công dụng (Chỉ định)
Viên đặt âm đạo Progesteron được chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt, bao gồm căng thẳng và trầm cảm tiền kinh nguyệt.
- Điều trị trầm cảm hậu sản.
- Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) cho phụ nữ.
- Hỗ trợ khi cấy phôi và trong giai đoạn sớm của thai kỳ trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) ở phụ nữ vô sinh bị thiếu hụt progesteron.
3. Cách dùng - Liều dùng
- Liều dùng
Điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt và trầm cảm hậu sản:
- 200mg mỗi ngày, cho tới 400mg x 2 lần một ngày, sử dụng bằng cách đặt vào âm đạo hoặc trực tràng.
- Đối với hội chứng tiền kinh nguyệt, bắt đầu điều trị vào ngày 14 của chu kỳ kinh nguyệt và tiếp tục trị liệu cho tới khi bắt đầu kinh nguyệt. Nếu các triệu chứng xuất hiện vào lúc rụng trứng, bắt đầu trị liệu vào ngày 12.
Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) cho phụ nữ:
400 mg được dùng đường âm đạo 2 lần một ngày bắt đầu lúc lấy noãn. Nên tiếp tục dùng PERFECLLY tới 38 ngày, nếu mang thai được xác định.
Sử dụng cho các đối tượng đặc biệt:
- Không có kinh nghiệm sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
- Trẻ em: Sử dụng thuốc không phù hợp cho trẻ em. Người cao tuổi: Không có dữ liệu lâm sàng được thu thập ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
- Không nên dùng đồng thời viên đặt âm đạo progesteron với các chế phẩm dùng trong âm đạo khác, vì có thể làm thay đổi sự giải phóng và hấp thụ progesteron từ viên đặt âm đạo.
- Quá liều
- Có một biên độ an toàn rộng với viên đạn Progesteron, nhưng quá liều có thể gây hưng phấn hoặc đau bụng kinh.
- Chưa có dữ liệu nghiên cứu về quá liều. Nếu xảy ra quá liều, ngừng thuốc và điều trị triệu chứng. Không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
- Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
4. Chống chỉ định
Mẫn cảm với progesteron hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Khối u ác tính được biết hoặc nghi ngờ nhạy cảm với progesteron.
- Loạn chuyển hóa porphyria.
- Bệnh gan hoặc suy gan nặng.
- Phụ nữ mang thai ngoài tử cung hoặc sảy thai không hoàn toàn, thai chết lưu.
- Viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch, nhồi máu não hoặc tiền sử có mắc các bệnh này.
- Nghẽn mạch huyết khối động mạch (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim) hoặc tiền sử có mắc các bệnh này.
- Chảy máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân.
- Đã biết hoặc nghi ngờ ung thư vú hoặc các cơ quan sinh dục.
- Làm test để chẩn đoán có thai.
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng phụ được phân loại theo tần suất, sử dụng quy ước sau: Rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100, <1/10), không phổ biến (≥1/1000, <1/100), hiếm (≥1/10000, <1/1000), rất hiếm (≥1/100000, <1/10000), tần suất không biết (không thể thiết lập tần suất từ dữ liệu có sẵn).
Hệ cơ quan |
Tần suất theo quy ước của MedDRA |
||
Phổ biến |
Không phổ biến |
Không biết |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Ngủ gà |
||
Rối loạn dạ dày-ruột |
Đau bụng Khó chịu ở bụng |
Tiêu chảy và đầy hơi có thể xuất hiện khi dùng đường trực tràng |
|
Rối loạn tim |
Viêm cơ tim Viêm màng ngoài tim |
||
Rối loạn da và mô dưới da |
Phản ứng mẫn cảm (ví dụ ban, ngứa) |
||
Rối loạn hệ sinh sản |
Đau ngực |
Kinh nguyệt có thể xuất hiện sớm hơn dự kiến, hoặc, hiếm khi, kinh nguyệt có thể bị chậm lại. |
|
Rối loạn chung và vị trí dùng thuốc |
Nhức, rỉ một số tá dược thuốc ra ngoài |
Các phản ứng phụ ở bệnh nhân trải qua hỗ trợ giai đoạn hoàng thể trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) được trình bày trong bảng dưới đây:
Hệ cơ quan |
||
Phổ biến |
Không phổ biến |
|
U lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm cả u nang và polyp) |
U trực tràng |
|
Rối loạn tâm thần |
Thay đổi tâm trạng |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Ngủ gà |
Đau đầu, chóng mặt, loạn vị giác |
Rối loạn mạch |
Đỏ bừng |
Xuất huyết |
Rối loạn dạ dày ruột |
Căng cứng bụng, đau bụng, táo bón |
Tiêu chảy, nôn, đầy hơi, giãn dạ dày |
Rối loạn da và mô mềm |
Ban, ngứa, đổ mồ hôi đêm |
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Chứng đau khớp |
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
Đái rắt, tiểu không tự chủ |
|
Rối loạn hệ sinh sản |
Đau vú |
Xuất huyết âm đạo, đau vùng chậu, xuất huyết tử cung, gia tăng buồng trứng, ngứa âm hộ âm đạo |
Rối loạn chung và vị trí dùng thuốc |
Mệt mỏi |
Cảm giác lạnh, cảm giác nhiệt độ cơ thể thay đổi; ngứa vùng đặt thuốc, khó chịu |
Thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào xảy ra khi đang dùng progesteron, phải báo ngay cho bác sĩ.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụng
- Thai kỳ và cho con búPhụ nữ mang thai
Phụ nữ cho con bú Progesteron được bài tiết vào sữa người và thuốc không nên sử dụng trong thời kỳ cho con bú. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. - Tương tác thuốcẢnh hưởng của việc sử dụng đồng thời các chế phẩm đường âm đạo lên sự phơi nhiễm progesteron từ progesteron chưa được đánh giá và do đó không khuyến cáo. Các thuốc được biết gây cảm ứng hệ thống cytochrom P450-3A4 gan (như rifampicin, carbamazepin hoặc phenytoin) có thể làm tăng tốc độ thanh thải và do đó làm giảm sinh khả dụng của progesteron. Tránh dùng đồng thời progesteron với dabigatran etexilat, rivaroxaban, silodosin, topotecan. Tăng tác dụng/ độc tính: Progesteron có thể làm tăng tác dụng của dabigatran etexilat, các chất nền P-glyco-protein, rivaroxaban, silodosin, topotecan, colchicin. Các thảo dược có hoạt tính progestogen có thể làm tăng tác dụng, ADR/ độc tính của các progestin. Các progesteron có thể ức chế chuyển hóa của ciclosporin dẫn đến tăng nồng độ của ciclosporin trong huyết tương và có nguy cơ nhiễm độc ciclosporin. Giảm tác dụng: Aminoglutethimid, các chất gây cảm ứng manh CYP2C19, CYP3A4 (carbamazepin, griseofulvin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin có thể làm tăng độ thanh thải của progesteron và các pro-gestogen), deferasirox, peginterferon alpha-2b có thể làm giảm tác dụng của progesteron. Tương tác với rượu, dinh dưỡng, thảo dược:
|
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý trị liệu
Hormon giới tính và tác nhân điều biến hệ sinh dục; Progestogen; dẫn xuất Pregnen-(4).
Mã ATC: G03DA04.
Progesteron là một hormon steroid tự nhiên được bài tiết bởi buồng trứng, nhau thai và tuyến thượng thận. Với sự hiện diện estrogen đầy đủ, progesteron biến đổi nội mạc tử cung tăng sinh thành nội mạc tử cung để chuyển sang giai đoạn chế tiết. Progesteron cần thiết để tăng thụ thể nội mạc tử cung để cấy ghép phôi. Khi phôi thai được cấy ghép, progesteron có tác dụng duy trì thai kỳ.
Tính an toàn và hiệu quả trên lâm sàng
Trong một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III trên phụ nữ tiền mãn kinh phải sử dụng biện pháp ART và IVF, tỷ lệ mang thai sau khi đặt progesteron đường âm đạo (progesteron 400 mg 2 lần mỗi ngày) được thấy là 38,3% (FAS) và 38,1% (PP) sau 38 ngày hỗ trợ giai đoạn hoàng thể. Tỷ lệ mang thai lâm sàng là 34,5% sau 70 ngày hỗ trợ giai đoạn hoàng thể.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Đặt âm đạo Progesteron 400mg cho mỗi 12 giờ ở phụ nữ khỏe mạnh đã cho thấy hiệu quả trong việc nhanh chóng đạt được và duy trì nồng độ progesteron máu ở nồng độ sinh lý phù hợp với giai đoạn giữa hoàng thể của chu kỳ buồng trứng và thai kỳ sớm. Cmax trung bình sau 10 ngày sử dụng liều đa là 18,4 [ng/mL] và Crãnh là 10,5 [ng/mL].
Phân bố
Progesteron liên kết với protein huyết thanh xấp xỉ 96–99%, chủ yếu với albumin huyết thanh và globu-lin liên kết corticosteroid. (chủ yếu với albumin (50– 54%) và globulin gắn cortisoltranscortin (43-48%)).
Chuyển hóa sinh học
Progesteron được chuyển hóa chủ yếu qua gan thành pregnannediols và pregnanolon. Pregnanediol và pre-gananolon được liên hợp trong gan thành glucuronid và các chất chuyển hóa sulfat. Các chất chuyển hóa của progesteron được bài tiết trong mật có thể là tách tiếp hợp và có thể được chuyển hóa thêm nữa trong ruột già bằng cách khử, khử nước, và epime hóa.
Thải trừ
Progesteron được bài tiết qua thận và mật.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên đạn đặt âm đạo màu trắng hoặc trắng ngà, thuôn dài, hình viên đạn.
- Bảo quản
Bảo quản trong bao bì gốc, tránh ánh sáng và độ ẩm, ở nhiệt độ không quá 30°C. Không để đông đá.
- Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 6 viên đạn đặt âm đạo.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Farmaprim.