Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Concor AM 5 mg/10 mg: mỗi viên nén chứa
Dược chất:
- Bisoprolol fumarate 5 mg.
- Amlodipine 10 mg (dưới dạng Amlodipine besilate: 13.9 mg).
Tá dược: Microcrystalline cellulose, sodium starch glycolate (loại A), magnesium stearate, colloidal anhydrous silica.
2. Công dụng (Chỉ định)
Concor AM được chỉ định để điều trị tăng huyết áp như một liệu pháp thay thế ở các bệnh nhân trưởng thành mà huyết áp đang được kiểm soát tốt khi dùng đồng thời các thuốc bisoprolol và amlodipine ở dạng viên rời với cùng mức liều như trong thuốc phối hợp.
3. Cách dùng - Liều dùng
- Cách dùng
Nên dùng Concor AM vào buổi sáng. Viên nén có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Phải nuốt toàn bộ viên thuốc với một ít nước, không được nhai.
- Liều dùng
- Liều khuyến cáo hàng ngày của Concor AM là 1 viên 1 ngày.
- Viên phối hợp liều cố định không thích hợp cho điều trị khởi đầu.
- Trước khi chuyển sang dùng Concor AM, bệnh nhân đã phải được kiểm soát tốt với liều ổn định của các thuốc đơn thành phần được sử dụng đồng thời. Liều của Concor AM nên dựa trên liều của các thuốc đơn thành phần dùng tại thời điểm chuyển sang thuốc phối hợp.
- Khi việc chỉnh liều của một dược chất trong thuốc phối hợp liều cố định trở nên cần thiết vì bất cứ lý do nào (ví dụ: bệnh liên quan mới được chẩn đoán, những thay đổi về sức khỏe của bệnh nhân do tương tác thuốc), nên bắt đầu sử dụng lại thuốc đơn thành phần để quyết định liều phù hợp.
- Không được ngưng điều trị với Concor AM một cách đột ngột, vì điều này có thể dẫn đến tình trạng xấu đi cấp tính tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Người già
Không cần chỉnh liều ở người già; tuy nhiên, nên thận trọng khi tăng liều (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng và Các đặc tính Dược động học).
Bệnh nhân suy thận
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
- Amlodipine không bị thẩm phân. Nên sử dụng amlodipine một cách thận trọng ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo (Xem mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng).
- Ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 20 ml/phút) liều hàng ngày của bisoprolol fumarate phải không được vượt quá 10 mg.
Bệnh nhân suy gan
Liều khuyến cáo vẫn chưa được thiết lập ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình; vì vậy cần phải thận trọng khi lựa chọn liều. Bắt đầu điều trị với liều ở giới hạn dưới của dãy liều (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng và Các đặc tính dược động học). Dược động học của amlodipine vẫn chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng. Trong trường hợp suy gan nặng, liều hàng ngày của bisoprolol phải không được vượt quá 10 mg.
Bệnh nhân nhi
An toàn và hiệu quả của Concor AM ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Không khuyến cáo sử dụng Concor AM cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
- Quá liều
Triệu chứng
- Các dấu hiệu thường gặp nhất khi quá liều chẹn beta được dự đoán bao gồm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp và hạ đường huyết. Đến nay, một ít trường hợp quá liều bisoprolol (liều tối đa 2000 mg) ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành và/hoặc tăng huyết áp đã được thông báo. Những bệnh nhân này bị chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Tất cả các bệnh nhân đều hồi phục. Có sự khác biệt lớn giữa các cá thể về độ nhạy cảm với liều đơn cao của bisoprolol và các bệnh nhân bị bệnh tim có thể đặc biệt nhạy cảm.
- Các dữ liệu hiện có cho thấy quá liều amlodipine có thể gây giãn mạch ngoại vi rõ rệt và có thể có phản xạ nhịp tim nhanh. Đã có báo cáo có thể là hạ huyết áp hệ thống kéo dài và rõ rệt, mức độ tăng lên và bao gồm sốc gây tử vong.
Điều trị
- Trong trường hợp quá liều, cần ngưng điều trị với Concor AM và tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Dựa trên tác dụng dược lý dự tính và các khuyến cáo cho các thuốc chẹn beta khác, những biện pháp chung sau nên được cân nhắc khi cần về mặt lâm sàng.
- Chậm nhịp tim: dùng atropine đường tiêm tĩnh mạch. Nếu chưa đáp ứng đủ, orciprenaline hoặc các thuốc khác có hoạt tính tăng nhịp có thể được dùng một cách thận trọng. Trong một số trường hợp, có thể cần thiết phải đặt máy tạo nhịp.
- Hạ huyết áp: dùng các thuốc co mạch và dịch tiêm tĩnh mạch. Glucagon tiêm tĩnh mạch cũng có thể giúp ích. Hạ huyết áp liên quan đến lâm sàng do dùng quá liều amlodipine đòi hỏi sự hỗ trợ tim mạch chủ động bao gồm theo dõi thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng các đầu chi và sự chú ý đến lượng chất lỏng tuần hoàn và lượng nước tiểu. Thuốc co mạch có thể được dùng để khôi phục trương lực của mạch và huyết áp, miễn là không có chống chỉ định cho sử dụng thuốc này. Canxi gluconate tiêm tĩnh mạch có thể giúp ích để đảo ngược tác dụng của thuốc chẹn kênh canxi.
- Chẹn nhĩ thất (độ 2 hoặc 3): Bệnh nhân nên được giám sát cẩn thận và được điều trị với tiêm truyền orciprenaline hoặc đặt máy tạo nhịp.
- Tình trạng nặng lên cấp của suy tim: dùng thuốc lợi tiểu tiêm tĩnh mạch, các thuốc làm tăng co bóp cơ tim cũng như các thuốc giãn mạch.
- Co thắt phế quản: nên sử dụng liệu pháp giãn phế quản như orciprenaline, thuốc giống giao cảm beta 2 và/hoặc aminophylline.
- Hạ đường huyết: nên dùng glucose tiêm tĩnh mạch.
- Rửa dạ dày có thể hữu ích trong một số trường hợp. Ở người khỏe mạnh dùng than hoạt tính lên đến 2 tiếng sau khi dùng amlodipine 10 mg đã giúp làm giảm tốc độ hấp thụ amlodipine.
- Các dữ liệu hạn chế cho thấy bisoprolol khó bị thẩm phân. Vì amlodipine liên kết cao với protein, lọc máu dường như không mang lại lợi ích.
4. Chống chỉ định
Liên quan đến bisoprolol
- Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị với tiêm truyền tĩnh mạch các thuốc tăng co bóp cơ tim.
- Sốc do tim.
- Blốc nhĩ thất độ 2 hay độ 3 (không có máy tạo nhịp).
- Hội chứng suy nút xoang.
- Blốc xoang nhĩ.
- Nhịp tim chậm có triệu chứng.
- Hạ huyết áp có triệu chứng.
- Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
- Các thể nặng của bệnh tắc động mạch ngoại biên và các thể nặng của hội chứng Raynaud.
- U tủy thượng thận chưa điều trị (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng).
- Toan chuyển hóa.
Liên quan đến amlodipine
- Hạ huyết áp nặng.
- Sốc (bao gồm cả sốc do tim).
- Tắc nghẽn buồng tống máu thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ mức độ nặng).
- Suy tim không ổn định huyết động sau nhồi máu cơ tim cấp.
Liên quan đến Concor AM
- Mẫn cảm với bisoprolol, amlodipine, dẫn chất của dihydropyridine, hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
- Rất thường gặp (≥ 1/10).
- Thường gặp (≥ 1/100 và < 1/10).
- Ít gặp (≥ 1/1000 và < 1/100).
- Hiếm (≥ 1/10.000 và < 1/1.000).
- Rất hiếm (< 1/10.000).
- Tần suất chưa được biết (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Bảng danh sách các tác dụng không mong muốn
Dữ liệu phân loại cơ quan của MedDRA |
Tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
|
Bisoprolol |
Amlodipine |
||
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu |
- |
Rất hiếm |
Các rối loạn hệ miễn dịch |
Phản ứng dị ứng |
- |
Rất hiếm |
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Tăng đường huyết |
- |
Rất hiếm |
Các rối loạn tâm thần |
Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ), trầm cảm |
Ít gặp |
Ít gặp |
Ác mộng, ảo giác |
Hiếm |
- |
|
Thay đổi tâm trạng (bao gồm lo âu) |
- |
Ít gặp |
|
Lẫn lộn |
- |
Hiếm |
|
Các rối loạn hệ thần kinh |
Chóng mặt, đau đầu |
Thường gặp1) |
Thường gặp |
Ngất |
Hiếm |
Ít gặp |
|
Buồn ngủ |
- |
Thường gặp |
|
Run, rối loạn, ngất, giảm cảm giác, dị cảm |
- |
Ít gặp |
|
Tăng trương lực cơ (căng cơ), bệnh thần kinh ngoại biên |
- |
Rất hiếm |
|
Hội chứng ngoại tháp |
- |
Chưa được biết |
|
Các rối loạn về mắt |
Giảm dòng tiết nước mắt (trong trường hợp bệnh nhân đeo kính sát tròng) |
Hiếm |
- |
Viêm kết mạc |
Rất hiếm |
- |
|
Rối loạn thị giác (bao gồm cả song thị) |
- |
Thường gặp |
|
Các rối loạn trên tai và tai trong |
Rối loạn thính giác |
Hiếm |
- |
Ù tai |
- |
Ít gặp |
|
Các rối loạn trên tim |
Nhịp tim chậm, tình trạng xấu của suy tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất. |
Ít gặp |
- |
Đánh trống ngực |
- |
Thường gặp |
|
Loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ) |
- |
Ít gặp |
|
Nhồi máu cơ tim |
- |
Rất hiếm |
|
Các rối loạn về mạch máu |
Cảm thấy lạnh hay tê cóng tay chân |
Thường gặp |
- |
Đỏ bừng (cảm thấy ấm và đỏ mặt) |
- |
Thường gặp |
|
Hạ huyết áp |
Ít gặp |
Ít gặp |
|
Viêm mạch |
- |
Rất hiếm |
|
Các rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Co thắt phế quản ở bệnh nhân có tiền sử hen phế quản hay bệnh tắc nghẽn khí quản. |
Ít gặp |
- |
Viêm mũi dị ứng |
Hiếm |
- |
|
Khó thở |
- |
Thường gặp |
|
Ho, viêm mũi |
- |
Ít gặp |
|
Các rối loạn tiêu hóa |
Buồn nôn, thay đổi thói quen vệ sinh (bao gồm tiêu chảy và táo bón) |
Thường gặp |
Thường gặp |
Đau bụng, khó tiêu |
- |
Thường gặp |
|
Buồn nôn |
Thường gặp |
Ít gặp |
|
Khô miệng |
- |
Ít gặp |
|
Viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản lợi |
- |
Rất hiếm |
|
Các rối loạn gan mật |
Viêm gan |
Hiếm |
Rất hiếm2) |
Vàng da |
- |
Rất hiếm2) |
|
Các rối loạn da và mô dưới da |
Phản ứng dị ứng (ngứa, phát ban, nổi ban) |
Hiếm |
- |
Rụng tóc |
Rất hiếm |
Ít gặp |
|
Ban xuất huyết, thay đổi màu da, ngứa, phát ban, nổi ban, mày đay |
- |
Ít gặp |
|
Phù mạch, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, phù Quincke, nhạy cảm với ánh sáng. |
- |
Rất hiếm |
|
Các thuốc chẹn beta có thể gây bệnh vảy nến, làm trầm trọng thêm tình trạng hoặc dẫn đến ban đỏ như vảy nến. |
Rất hiếm |
- |
|
Hoại tử biểu mô nhiễm độc |
- |
Chưa được biết |
|
Các rối loạn về xương, mô liên kết và cơ xương |
Yếu cơ |
Ít gặp |
- |
Sưng mắt cá chân |
- |
Thường gặp |
|
Đau khớp, đau cơ, đau lưng |
- |
Ít gặp |
|
Chuột rút cơ |
Ít gặp |
Thường gặp |
|
Các rối loạn thận và tiết niệu |
Rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm, tăng tần suất đi tiểu |
- |
Ít gặp |
Các rối loạn ngực và hệ sinh sản |
Liệt dương |
- |
Ít gặp |
Rối loạn cương dương |
Hiếm |
- |
|
Vú to ở nam |
- |
Ít gặp |
|
Các rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc |
Suy nhược |
Ít gặp1) |
Thường gặp |
Mệt mỏi |
Thường gặp1) |
Thường gặp |
|
Phù |
- |
Rất thường gặp |
|
Đau ngực, đau, khó chịu |
- |
Ít gặp |
|
Các thăm khám khác |
Tăng triglyceride |
Hiếm |
- |
|
Tăng men gan |
Hiếm3) |
Rất hiếm2) |
|
Tăng cân, giảm cân |
- |
Ít gặp |
- Những triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị. Chúng thường nhẹ và mất đi sau 1-2 tuần điều trị.
- Trong hầu hết trường hợp kèm theo ứ mật.
- ALAT, ASAT.
Trong một nghiên cứu lâm sàng gồm 200 bệnh nhân được điều trị với thuốc phối hợp bisoprolol và amlodipine, những tác dụng phụ sau được thông báo thêm vào với tần suất “chưa được biết”: loét dạ dày, nhìn mờ, cảm giác lạnh ở các chi, nhịp chậm nút xoang, viêm niệu thận, phù ngoại biên, giảm hoạt động, khoảng QT bị kéo dài trong ECG.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngDo trong thành phần có bisoprolol, không được ngưng điều trị một cách đột ngột với Concor AM, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành, vì dừng điều trị đột ngột có thể dẫn đến xấu đi tạm thời tình trạng lâm sàng của tim. Do thành phần bisoprolol của Concor AM, cần giám sát bệnh nhân thường xuyên khi bắt đầu hoặc ngưng điều trị. Do trong thành phần có bisoprolol, Concor AM phải được sử dụng một cách thận trọng trong trường hợp:
Nói chung không khuyến cáo kết hợp bisoprolol với các thuốc chẹn kênh canxi kiểu verapamil hoặc diltiazem, với các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1 hoặc với các thuốc điều trị cao huyết áp có tác động trung ương (xem mục Tương tác thuốc để biết thêm chi tiết). Các bệnh nhân đang điều trị gây mê toàn thân Ở các bệnh nhân đang điều trị gây mê toàn thân, chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim và thiếu máu cục bộ cơ tim trong giai đoạn dẫn mê, đặt nội khí quản, và trong giai đoạn hậu phẫu. Hiện nay khuyến cáo không nên dừng chẹn beta đang dùng trong giai đoạn chu phẫu. Bác sỹ gây mê phải được thông báo trong trường hợp bệnh nhân đang sử dụng thuốc chẹn beta do nguy cơ tương tác tiềm ẩn với các thuốc khác làm chậm nhịp tim, làm giảm phản xạ tăng nhịp tim và giảm khả năng phản xạ để bù lại sự mất máu. Nếu cần thiết phải ngưng sử dụng thuốc chẹn beta trước khi phẫu thuật, nên giảm liều từ từ và kết thúc khoảng 48 giờ trước khi gây mê. Bệnh nhân bị bệnh hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Ở các bệnh nhân bị hen phế quản hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác mà có triệu chứng, cần đồng thời điều trị giãn phế quản. Thỉnh thoảng có thể xảy ra sự gia tăng đề kháng đường thở ở những bệnh nhân hen suyễn, cần dùng thuốc cường giao cảm b2 liều cao hơn. Bệnh nhân bị bệnh vảy nến Bệnh nhân bị bệnh vảy nến hoặc tiền sử bị bệnh vảy nến chỉ nên dùng chẹn beta (ví dụ bisoprolol) sau khi đã cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ. Bệnh nhân bị u tủy thượng thận Ở các bệnh nhân bị u tủy thượng thận, không được sử dụng bisoprolol cho đến sau khi đã phong tỏa thụ thể alpha. Bệnh nhân bị suy tim Do thành phần amlodipine, bệnh nhân bị suy tim nên được điều trị một cách thận trọng. Trong một nghiên cứu kiểm chứng giả dược dài hạn trên các bệnh nhân bị suy tim nặng (NYHA độ III và IV) tỷ lệ phù phổi được báo cáo ở nhóm bệnh nhân dùng amlodipine cao hơn ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược. Các thuốc chẹn kênh canxi, bao gồm amlodipine, nên được sử dụng một cách thận trọng ở các bệnh nhân bị suy tim sung huyết, bởi các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch và tử vong trong tương lai. Bệnh nhân bị suy gan Thời gian bán thải của amlodipine bị kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan; khuyến cáo về liều vẫn chưa được thiết lập. Vì vậy ở những bệnh nhân này, nên khởi đầu amlodipine với liều ở giới hạn dưới của dãy liều và phải được sử dụng một cách thận trọng lúc khởi đầu điều trị và lúc tăng liều. Cần chỉnh liều chậm và theo dõi một cách cẩn thận ở những bệnh nhân bị suy gan nặng. Bệnh nhân bị suy thận Amlodipine có thể được sử dụng với liều bình thường ở những bệnh nhân này. Sự thay đổi nồng độ amlodipine trong huyết tương không liên quan với mức độ suy thận. Amlodipine không bị thẩm tách. Bệnh cường giáp: Khi điều trị với bisoprolol triệu chứng của bệnh cường giáp có thể bị che dấu. Cơn cao huyết áp
- Thai kỳ và cho con búCó thai
Cho con bú
Sinh sản
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Tương tác thuốcLiên quan tới bisoprolol: Phối hợp không nên dùng
Phối hợp được sử dụng với thận trọng đặc biệt
Phối hợp cần cân nhắc
Liên quan tới amlodipine Ảnh hưởng của các thuốc khác lên amlodipine
Tác dụng của amlodipine lên các thuốc khác Tác dụng hạ huyết áp của amlodipine cộng hưởng với tác dụng hạ huyết áp của các thuốc có tác dụng chống tăng huyết áp khác. Tacrolimus Khi sử dụng đồng thời với amlodipine có nguy cơ tăng lượng tacrolimus trong máu. Để tránh độc tính của tacrolimus, khi dùng amlodipine cho các bệnh nhân đang điều trị với tacrolimus yêu cầu cần giám sát nồng độ tacrolimus trong máu. Có thể cần điều chỉnh liều tacrolimus. Simvastatin Việc dùng đồng thời nhiều liều thuốc amlodipine 10 mg với 80 mg simvastatin dẫn đến làm tăng 77% phơi nhiễm với simvastatin so với simvastatin đơn trị. Hạn chế liều simvastatin tới 20 mg mỗi ngày ở bệnh nhân đang sử dụng amlodipin. Cyclosporin
|
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược trị liệu: thuốc chẹn beta và chẹn kênh canxi.
Mã ATC: C07FB07.
Bisoprolol
- Bisoprolol là một thuốc chẹn thụ thể giao cảm chọn lọc cao trên β1 không có hoạt tính giống giao cảm nội tại (ISA) và không có tính ổn định màng. Bisoprolol cho thấy ái lực thấp với thụ thể β2 của cơ trơn phế quản và mạch máu cũng như với thụ thể β2 của điều hòa chuyển hóa enzyme. Do đó, bisoprolol nhìn chung được dự đoán là không ảnh hưởng lên trở kháng đường thở và quá trình chuyển hóa qua trung gian thụ thể β2. Đặc tính chọn lọc trên β1 của thuốc kéo dài vượt khỏi khoảng liều điều trị.
- Trong điều trị cấp tính ở các bệnh nhân bị bệnh tim mạch vành mà không bị bệnh suy tim mãn tính bisoprolol làm giảm nhịp tim và giảm thể tích tim co bóp dẫn đến làm giảm tiêu thụ oxy và phân suất tống máu. Trong điều trị mãn tính sức cản ngoại vi tăng cao ban đầu bị giảm.
Amlodipine
Amlodipine là chất ức chế kênh canxi của nhóm dihydropyridine ức chế dòng ion canxi xuyên màng vào tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn của mạch máu (ức chế kênh canxi chậm; chất chẹn kênh canxi).
Tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipine là do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn của mạch. Cơ chế tác dụng chính xác của amlodipine trong làm giảm đau thắt ngực vẫn chưa được xác định đầy đủ. Tuy nhiên amlodipine làm giảm gánh nặng thiếu máu cục bộ theo 2 cơ chế sau:
- Amlodipine làm giãn động mạch ngoại vi và do đó làm giảm tổng sức cản ngoại vi (hậu tải) chống lại sức bơm của tim. Vì nhịp tim vẫn duy trì ổn định, giảm tải tim này làm giảm tiêu thụ năng lượng cơ tim và nhu cầu oxy.
- Cơ chế tác dụng của amlodipine cũng có thể bao gồm sự giãn động mạch vành chính và các tiểu động mạch vành, cả ở vùng bình thường và thiếu máu cục bộ. Tác dụng giãn nở này làm tăng việc cung cấp oxy cơ tim cho bệnh nhân bị co thắt động mạch vành (cơn đau thắt ngực thể Prinzmetal hoặc đau thắt ngực do co mạch).
Ở các bệnh nhân bị tăng huyết áp, liều amlodipine một lần một ngày cho thấy tác dụng hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng ở cả 2 tư thế đứng và nằm trong suốt 24 giờ. Do khởi đầu tác dụng chậm, không nên dùng amlodipine trong điều trị hạ huyết áp cấp.
Ở các bệnh nhân bị đau thắt ngực, dùng amlodipine 1 lần một ngày làm tăng khả năng tập thể dục, kéo dài thời gian dẫn đến khởi phát đau thắt ngực, cũng như khoảng thời gian dẫn tới suy đoạn ST 1 mm, và giảm cả tần suất các cơn đau tim và nhu cầu sử dụng viên nén glyceryl trinitrate.
Amlodipine không liên quan đến bất cứ tác động bất lợi liên quan đến chuyển hóa nào hoặc sự thay đổi lipid huyết tương và có thể được sử dụng ở các bệnh nhân bị bệnh hen, đái tháo đường, và gout.
Tác dụng dược lực học của Concor AM
Phối hợp này làm tăng hiệu quả chống tăng huyết áp bởi cơ chế tác dụng hiệp đồng của cả hai dược chất: tác dụng chọn lọc trên mạch máu của amlodipine chẹn kênh canxi (làm giảm sức cản ngoại vi) và bisopolol chẹn beta chọn lọc trên tim (làm giảm phân suất tống máu của tim).
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu, phân bố:
Bisoprolol
Bisoprolol dùng đường uống được hấp thu; sinh khả dụng khoảng 90%. Thể tích phân bố là 3,5 l/kg. Khoảng 30% bisoprolol gắn với protein huyết tương.
Amlodipine:
- Sau khi dùng đường uống với liều điều trị, amlodipine được hấp thu tốt và đạt nồng độ đỉnh trong máu từ 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trong khoảng 64 đến 80%. Thể tích phân bố khoảng 21 l/kg. Các nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% amlodipine trong hệ tuần hoàn liên kết với protein huyết tương.
- Sinh khả dụng của amlodipine không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Chuyển hóa sinh học/thải trừ:
Bisoprolol
- Bisoprolol được bài tiết khỏi cơ thể theo hai đường. 50% được chuyển hóa bởi gan thành chất không có hoạt tính sau đó được thải trừ bởi thận. 50% còn lại được bài tiết qua thận là dạng không bị chuyển hóa. Độ thanh thải toàn phần khoảng 15 l/h.
- Thời gian bán thải từ 10-12 giờ.
Amlodipine
Thời gian bán thải khoảng 35-50 giờ và cho phép sử dụng với liều một lần một ngày. Amlodipine bị chuyển hóa mạnh ở gan thành chất không có hoạt tính với 10% chất ban đầu và 60% chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.
Tuyến tính và không tuyến tính
Động học của bisoprolol là tuyến tính và không phụ thuộc vào tuổi.
Suy chức năng gan và suy thận
- Do bisoprolol được bài tiết qua thận và gan với mức độ tương tự nhau nên thường không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân bị suy gan mức độ nhẹ tới trung bình hoặc bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ tới trung bình.
- Có rất ít dữ liệu lâm sàng hiện có liên quan đến việc dùng amlodipine ở bệnh nhân bị suy chức năng gan. Ở bệnh nhân bị suy gan, độ thanh thải của amlodipine bị giảm dẫn đến thời gian bán thải dài hơn và làm tăng AUC khoảng 40-60%.
Người già
Thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipine tương tự ở người già và người trẻ hơn. Độ thanh thải amlodipine có xu hướng bị giảm dẫn đến sự tăng AUC và thời gian bán thải ở người già. Tăng AUC và thời gian bán thải ở các bệnh nhân bị suy tim sung huyết phù hợp với những dự đoán cho nhóm bệnh nhân này.
Thuốc phối hợp bisoprolol/amlodipine
Một nghiên cứu tương tác đã được tiến hành trên 22 đối tượng là nam giới khỏe mạnh. Có tăng nhẹ sự biểu lộ bisoprolol và amlodipine (khoảng 10%) đã được quan sát khi phối hợp đồng thời 2 thuốc. Tuy nhiên mức tăng này không có ý nghĩa lâm sàng.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
- Dạng bào chế: Viên nén.
- Mô tả: Viên nén trắng hoặc trắng đục, không mùi, tròn, mặt phẳng có vát cạnh, với đường rãnh ở một mặt và dập nổi chữ “MS” ở mặt còn lại. Đường rãnh này cho phép bẻ viên giúp dễ nuốt hơn và không dùng để chia viên thành các liều bằng nhau.
- Thông tin khác
Bisoprolol:
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy hại đặc biệt cho người dựa trên các nghiên cứu quy ước của dược lý học an toàn, độc tính liều lặp lại, độc tính gen, nguy cơ gây ung thư. Giống như các thuốc chẹn beta khác, liều cao của bisoprolol cho thấy có thể gây độc tính lên mẹ (giảm lượng thức ăn và giảm cân) và độc tính lên phôi thai/thai (tăng tỷ lệ tái hấp thu, giảm trọng lượng em bé khi sinh, chậm phát triển thể chất) nhưng không gây quái thai.
Amlodipine:
Độc tính lên sinh sản
Các nghiên cứu về độc tính sinh sản trên chuột cống và chuột nhắt cho thấy bị chậm ngày sinh, thời gian trở dạ kéo dài và tăng tỷ lệ chết của chuột con sau sinh khi dùng ở mức liều gấp khoảng 50 lần liều khuyến cáo tối đa cho người theo mg/kg.
Suy giảm chức năng sinh sản
Không có tác động lên sự sinh sản của chuột cống khi điều trị với amlodipine (chuột đực điều trị trong 64 ngày và con cái 14 ngày trước khi kết đôi) ở liều tới 10 mg/kg/ngày (gấp 8 lần* liều khuyến cáo tối đa cho người là 10 mg tính theo mg/m2). Trong một nghiên cứu khác trên chuột cống khi mà chuột đực dùng amlodipine besilat trong 30 ngày với liều tương đương liều dùng cho người tính theo mg/kg, nhận thấy hormon kích thích tạo nang trứng và testosteron trong huyết tương bị giảm cũng như có sự giảm mật độ tinh dịch và số lượng tinh tử trưởng thành và tế bào Sertoli.
Gây ung thư, đột biến gen:
- Chuột cống và chuột nhắt dùng amlodipine với thức ăn trong 2 năm, ở liều hàng ngày là 0,5, 1,25, và 2,5 mg/kg/ngày, cho thấy không có bằng chứng tạo gen gây ung thư. Liều cao nhất (đối với chuột nhắt liều tương tự, và đối với chuột cống với liều gấp 2 lần* liều khuyến cáo tối đa trên người là 10 mg tính theo mg/m2) gần với liều dung nạp tối đa cho chuột nhắt nhưng không phải cho chuột cống.
- Nghiên cứu đột biến gen cho thấy không có tác hại do thuốc ở mức độ gen hay nhiễm sắc thể.
* Dựa trên cân nặng của bệnh nhân là 50 kg.
- Bảo quản
Không bảo quản quá 30oC. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
- Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
EGIS Pharmaceuticals PLC.