Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
  • Chuyên khoa:

    Thần kinh

  • Nhóm bệnh:

    Tâm thần, tâm lý

  • Triệu chứng:

    Run khi nghỉ

    Hoảng loạn

    hay lo lắng quá mức về một vấn đề

    chảy mồ hôi

    Nhịp thở tăng

    Hoảng sợ

Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Rối loạn hoảng sợ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách khắc phục

Cập nhật: 10:42 14/09/2025.
Trần Hoàng Hiệp
Thẩm định nội dung bởi

ThS Bác sĩ Trần Hoàng Hiệp

Chuyên khoa: Ung bướu

ThS Bác sĩ Trần Hoàng Hiệp, chuyên khoa Ung bướu tại bệnh viện Chợ Rẫy. Hiện là bác sĩ kiểm duyệt bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Rối loạn hoảng sợ là bệnh lý thuộc nhóm rối loạn lo âu, bệnh nhân thường xuất hiện các cơn hoảng sợ kịch phát, mất kiểm soát, đôi khi phát điên và có cảm giác như mình sắp chết. Hãy cùng nhau tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và một số cách khắc phục chứng bệnh này nhé!

1Rối loạn hoảng sợ là gì?

Rối loạn hoảng sợ là một bệnh lý thuộc nhóm rối loạn lo âu, đặc trưng của bệnh là các cơn hoảng sợ bộc phát đột ngột và dữ dội. Bệnh nhân thường xuất hiện các cơn hoảng sợ kịch phát, mất kiểm soát, đôi khi phát điên và có cảm giác như mình sắp chết.

Cơn hoảng loạn có thể rất đáng sợ vì khi xảy ra, người bệnh có thể nghĩ rằng mình đang mất kiểm soát, lên cơn đau tim hoặc thậm chí sắp chết. [1]

Rối loạn hoảng sợ là hội chứng thuộc nhóm rối loạn lo âu

Rối loạn hoảng sợ là hội chứng thuộc nhóm rối loạn lo âu

2Nguyên nhân

Tuy chưa xác định rõ ràng nguyên nhân, nhưng những yếu tố chính yếu của cơn rối loạn hoảng sợ được cho là bắt nguồn từ:

  • Do di truyền.
  • Căng thẳng kéo dài hoặc đột ngột.
  • Sự thay đổi trong tính cách như nhạy cảm, dễ suy nghĩ tiêu cực.
  • Dùng các chất kích thích thường xuyên như caffein có trong trà, cà phê hoặc nicotine ở những người thường xuyên hút thuốc lá.

Lúc đầu, các cơn hoảng sợ có thể xảy ra đột ngột và không có dấu hiệu báo trước, nhưng theo thời gian, chúng thường được kích hoạt bởi một số tình huống quen thuộc nhất định.

Độ tuổi thường gặp của rối loạn hoảng sợ thường bắt đầu vào cuối tuổi niên thiếu hoặc đầu tuổi trưởng thành và thường ảnh hưởng đến phái nữ nhiều hơn nam giới.

Các yếu tố nguy cơ gây tăng khả năng của chứng rối loạn hoảng sợ bao gồm:

  • Tiền sử gia đình có người mắc rối loạn hoảng sợ.
  • Áp lực lớn trong cuộc sống như phải chăm sóc lâu dài cho người thân mắc bệnh nặng, áp lực kinh tế, stress từ công việc, học tập...
  • Trải qua những sự kiện lớn, những thay đổi, chấn thương tâm lý.
  • Hút thuốc hay sử dụng nhiều cafein. [1]

3Triệu chứng

Đối với người mắc rối loạn hoảng sợ thường xuất hiện các triệu chứng như:

  • Cảm giác sắp xảy ra nguy hiểm, sợ mất kiểm soát hoặc cái chết cận kề.
  • Tim đập nhanh, tăng huyết áp.
  • Đổ mồ hồi, run rẩy, có cảm giác khó thở, bóp nghẹt.
  • Ớn lạnh hoặc nóng bừng.
  • Buồn nôn.
  • Đau bụng.
  • Đau ngực.
  • Đau đầu.
  • Chóng mặt, lâng lâng, yếu người hoặc ngất xỉu.
  • Nói rất nhanh, cảm giác bồn chồn, lo lắng.
  • Có thói quen như cắn móng tay, gỡ ngón tay, siết chặt tay.
  • Cảm giác tâm trí trở nên "trống rỗng".

Người bị rối loạn hoảng sợ có các triệu chứng điển hình dễ nhận thấy

Người bị rối loạn hoảng sợ có các triệu chứng điển hình dễ nhận thấy

4Biến chứng nguy hiểm

Nếu không được điều trị, rối loạn hoảng sợ có thể ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống bởi người bệnh có thể hoảng loạn về mọi thứ xảy ra xung quanh. Các biến chứng có thể gây ra bao gồm:

  • Hình thành nỗi sợ cụ thể về việc gì đó, chẳng hạn như sợ lái xe hoặc sợ ra khỏi nhà một mình.
  • Ám ảnh quá mức về các vấn đề sức khỏe của bản thân.
  • Né tránh giao tiếp xã hội.
  • Gặp khó khăn nơi làm việc hoặc học tập.
  • Trầm cảm, rối loạn lo âu và các rối loạn tâm thần khác.
  • Hình thành suy nghĩ tự tử, có những hành vi làm hại bản thân hay thậm chí là tự tử.
  • Lạm dụng rượu bia hay chất kích thích khác.

5Cách chẩn đoán

Rối loạn hoảng sợ được chẩn đoán lâm sàng theo quy định trong Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần hay (DSM-5). [2]

Theo DSM-5, người bệnh mắc rối loạn hoảng sợ phải chịu đựng các cơn hoảng loạn tái phát với tần suất không cách nhau quá dài. Trong đó có ít nhất 1 lần với một hay cả hai triệu chứng điển hình kéo dài tầm hơn 1 tháng như sau:

  • Lo lắng kéo dài kèm cơn hoảng sợ về hậu quả của chúng (Ví dụ: mất lý trí, không kiềm chế được bản thân có thể đến mức phát điên).
  • Hành vi tránh né các trường hợp bình thường nhưng người bệnh xem như nguy cơ có thể gây bộc phát cơn hoảng sợ tiếp theo.

6 Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Khi gặp các dấu hiệu bất thường như sự hoảng loạn thường xuyên xuất hiện, cảm giác khó chịu, sợ hãi hay lo lắng quá mức gây ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn thì hãy đến gặp bác sĩ ngay để được tư vấn và chữa trị kịp thời.

Các triệu chứng của rối loạn hoảng sợ thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như cảm giác đau tim, khó thở, vã mồ hôi nên hãy gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để chẩn đoán đúng nguyên nhân và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. [1]

Nơi khám chữa rối loạn hoảng sợ

Đến các phòng khám tâm lý uy tín hoặc các chuyên khoa thần kinh của các bệnh viện lớn để được chữa trị kịp thời khi mắc phải các dấu hiệu bất thường nêu trên.

  • Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Tâm thần TPHCM, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM cơ sở 1, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương...
  • Hà Nội: Viện sức khỏe tâm thần quốc gia - Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Lão khoa Trung Ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội...

7Các phương pháp chữa rối loạn hoảng sợ

Sử dụng thuốc

Dùng thuốc có thể dự phòng và làm giảm nhẹ nhanh chóng các triệu chứng của bệnh. Tuy nhiên, thuốc cần phải được chỉ định và dùng đúng liều lượng với sự hướng dẫn của bác sĩ. [3]

Thuốc chống trầm cảm: SSRI và SNRI được cho là ít tác dụng phụ không mong muốn hơn so với các loại khác.

  • Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI).
  • Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrin (SNRI).
  • Các thuốc điều biến serotonin.
  • Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA)
  • Các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI).

Nhóm thuốc an thần Benzodiazepin (thuốc loại bỏ lo âu): Thích hợp với bệnh nhân có liệu trình điều trị lâu dài. Phát huy tác dụng nhanh hơn nhóm thuốc chống trầm cảm nhưng lại có thể gây ra tác dụng phụ nhiều hơn như buồn ngủ, suy giảm trí nhớ.

Các thuốc chống trầm cảm phối hợp thêm các benzodiazepin: Thường được kết hợp ở giai đoạn đầu của liệu trình và sau đó giảm dần liều lượng các benzodiazepin sau khi thuốc chống trầm cảm trở nên hiệu quả.

Tâm lý trị liệu

Liệu pháp phơi nhiễm: Bệnh nhân sẽ được tiếp xúc với các tình huống sợ hãi thường gặp, làm quen với chúng và từ từ giảm dần nỗi sợ hãi.

Liệu pháp nhận thức - hành vi: Bệnh nhân được học cách nhận ra và kiểm soát suy nghĩ tiêu cực, sai lệch và từ đó thay đổi hành vi để trở nên thích nghi được với nỗi sợ. Trong liệu pháp, người bệnh được dạy cần phải:

  • Không né tránh tình huống gây sợ hãi.
  • Hiểu được sự lo lắng đó là vô căn cứ.
  • Nếu hoảng loạn thì nên phản ứng lại bằng đáp ứng khác như tập thở chậm để kiểm soát nhịp thở. [2]

Trị liệu tâm lý có thể giúp điều trị rối loạn hoảng sợ

8Biện pháp phòng ngừa

Một số biện pháp phòng ngừa có thể giúp ngăn chặn nguy cơ xuất hiện cơn rối loạn hoảng loạn bạn có thể thực hiện bao gồm:

  • Điều trị sớm các cơn hoảng loạn để giúp ngăn chúng trở nên tồi tệ hơn hoặc thường xuyên hơn.
  • Tuân thủ kế hoạch điều trị để giúp ngăn ngừa tái phát hoặc làm giảm tính trầm trọng của các triệu chứng của cơn hoảng loạn.
  • Tập thể thao thường xuyên đóng một vai trò trong việc chống lại sự lo lắng.

Hoạt động thể chất thường xuyên có thể đóng một vai trò trong việc bảo vệ chống lại rối loạn hoảng sợ

Trên đây là những thông tin về chứng rối loạn hoảng sợ. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu thêm về nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị căn bệnh này. Hãy chia sẻ bài viết tới người thân và bạn bè nếu thấy hữu ích nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)