Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Nhịp tim nhanh: Nguyên nhân, dấu hiệu cách điều trị hiệu quả

Cập nhật: 10:56 08/09/2023.
Trương Anh Khoa
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Anh Khoa

Chuyên khoa: Nội tổng quát

Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Anh Khoa sinh năm 1995 hiện đang là bác sĩ điều trị tại khoa Nội tổng quát tại phòng khám Careplus Clinic Việt Nam

Nhịp tim nhanh được ghi nhận khi tần số tim đập quá 100 lần mỗi phút. Đây có thể là tình trạng sinh lý của cơ thể, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo bất thường hoạt động của tim. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị nhịp tim nhanh hiệu quả qua bài viết dưới đây nhé!

1Nhịp tim nhanh là gì?

Nhịp tim bình thường ở một người khỏe mạnh trong khoảng từ 60 đến 100 nhịp mỗi phút. Nhịp tim nhanh được xác định khi tần số tim vượt quá 100 lần một phút.

Người bị tim nhịp nhanh có thể tự cảm nhận được cảm giác tim đập nhanh, mạnh hơn bình thường trong lồng ngực, đôi khi mô tả cảm giác như đánh trống ngực hay hồi hộp trống ngực. [1]

2Nguyên nhân gây ra nhịp tim nhanh

Nhịp tim có thể tăng nhanh sau một gắng sức, lao động nặng hoặc sau tập thể dục, thể thao. Đây là sự đáp ứng bù trừ của cơ thể để tăng trao đổi chất và oxy cho các cơ quan hoạt động.

Nhịp tim nhanh có thể gặp khi cơ thể căng thẳng, lo lắng hay hồi hộp. 2 trường hợp trên được coi là bình thường hay còn gọi là nhịp nhanh sinh lý. Nhịp tim sẽ trở lại bình thường sau vài phút nghỉ ngơi hoặc khi hết căng thẳng. [1]

Nguyên nhân gây tăng nhịp tim do bất thường tại tim:

  • Viêm cơ tim cấp.
  • Tăng huyết áp.
  • Rối loạn phát xung điện và dẫn truyền nhĩ thất gây xuất hiện những nhịp bất thường.

Một số nguyên nhân gây nhịp tim nhanh không do bất thường tại tim, bao gồm:

  • Sốt: Khi thân nhiệt tăng lên 1 độ C, nhịp tim tăng thêm 10 nhịp.
  • Cơ thể mất nước: Mất nước gây tình trạng cô đặc máu, giảm thể tích tuần hoàn khiến tim tăng co bóp để đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể.
  • Mất máu hoặc mất dịch: Các nguyên nhân gây mất máu cấp như chảy máu dữ dội, xuất huyết tiêu hóa, hoặc mất huyết tương do bỏng nặng,... gây mất một lượng thể tích tuần hoàn. Khi đó, cơ thể bù trừ bằng cách co bóp nhanh hơn bình thường để cung cấp đủ lượng máu nhu cầu đến các cơ quan trong cơ thể.
  • Sử dụng các chất kích thích: Rượu bia hay các chất kích thích khác như ma túy, cafe, nicotin trong thuốc lá,... có tác dụng hưng phấn thần kinh giao cảm, gây tăng nhịp tim.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Các nhóm thuốc gây tăng nhịp tim bao gồm: thuốc cường beta giao cảm dùng trong điều trị hen như salbutamol, salmeterol, formoterol,... chống trầm cảm như fluoxetin, amitriptyline,...
  • Rối loạn điện giải: tăng kali máu, tăng hoặc hạ natri máu,... gây thay đổi điện tích màng tế bào cơ tim, dẫn đến sự co bóp cơ tim không đồng đều. Tăng kali máu là một cấp cứu trong tim mạch, nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh.
  • Cường giáp trạng: Bệnh cường giáp là tình trạng tăng nồng độ và hoạt động của hormon tuyến giáp, gây tăng hoạt động trao đổi chất của cơ thể, biểu hiện tình trạng tim nhịp nhanh, vã mồ hôi, run chi,...
  • Nhịp tim nhanh vô căn: Trong nhiều trường hợp, nhịp tim nhanh không xác định được nguyên nhân.

Nhịp tim nhanh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra

Nhịp tim nhanh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra

3Phân loại nhịp tim nhanh

  • Nhịp nhanh xoang: nhịp tim nhanh nhưng vẫn do nút xoang điều khiển và phát xung động. Do đó, nhịp tim nhanh nhưng đều đặn, nhịp nhàng.
  • Nhịp nhanh nhĩ hoặc trên thất: Nhịp bất thường xuất phát từ tầng trên của tim, biểu hiện tình trạng tăng nhịp tim.
  • Rung nhĩ, cuồng nhĩ: Là một rối loạn nhịp nhĩ thường gặp, biểu hiện bằng tình trạng nhịp tim tăng cao, quan sát trên điện tâm đồ là các sóng nhỏ hình răng cưa. Rung nhĩ, cuồng nhĩ nếu không được điều trị chuyển nhịp có nguy cơ gây cơn ngất, suy tim cấp. Tuy nhiên, không phải lúc nào rung nhĩ, cuồng nhĩ cũng có thể gây ra tình trạng nhịp tim nhanh.
  • Nhịp nhanh thất: Nhịp tim bất thường xuất phát từ tầng tâm thất, nguy cơ đe dọa tính mạng. Khi đó, cơ tâm thất co bóp rối loạn, trước khi máu kịp đổ đầy buồng tâm thất, do đó, tim bóp máu đi không đủ để nuôi cơ thể.
  • Rung thất: Đây là một cấp cứu tim mạch, nguy cơ tử vong cao. Tim không đập thành nhịp đều đặn mà rung lên bất thường do các sợi cơ co bóp hỗn loạn khiến máu không thoát ra được khỏi buồng tim. [2]

Nhịp tim bình thường và nhịp tim trong rung nhĩ và rung thất

4Dấu hiệu của nhịp tim nhanh

Nhịp tim nhanh làm giảm thời gian đổ đầy buồng tim trong mỗi nhát bóp. Do đó, khi tim co bóp, lượng máu tống ra khỏi tâm thất đến các cơ quan không đủ so với nhu cầu. Giảm cung lượng tim khiến thiếu oxy và dinh dưỡng để các cơ quan hoạt động. [1]

Một số dấu hiệu thường gặp trong tim nhịp nhanh:

  • Hồi hộp trống ngực: Người bệnh có thể cảm nhận thấy nhịp tim nhanh hơn bình thường, cảm giác tim đập nhanh và mạnh, thình thịch trong lồng ngực. Cảm giác này thường được mô tả là đánh trống ngực.
  • Đau ngực: Nhịp tim nhanh có thể gây cơn đau thắt ngực do cơ tim co bóp quá nhanh, cần được cung cấp nhu cầu năng lượng cao hơn bình thường. Trong khi đó, nhịp tim nhanh khiến thể tích nhát bóp giảm, lượng máu qua động mạch vành đến nuôi dưỡng cho cơ tim không đủ, biểu hiện tình trạng thiếu máu cơ tim.
  • Đau đầu, chóng mặt: Thiếu oxy và máu lên não, gây giảm chức năng não bộ. Người bệnh ban đầu thấy hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giai đoạn muộn có thể biểu hiện tình trạng ngủ gà, lơ mơ hoặc hôn mê.
  • Khó thở: Thiếu máu đến trao đổi khí tại phổi gây khó thở. Cơ thể đáp ứng bằng cách tăng tần số thở, biểu hiện bằng thở nhanh, gắng sức các cơ hô hấp.
  • Mệt mỏi: Thiếu oxy và máu đến các cơ quan trong cơ thể khiến cơ thể uể oải, thiếu năng lượng hoạt động.
  • Cơn ngất: Cơn ngất là tình trạng thiếu oxy cấp tính gây rối loạn chức năng não bộ. Cơn ngất có thể thoáng qua, nhưng lâu ngày có thể đe dọa tính mạng người bệnh, gây hôn mê sâu hoặc ngừng tim đột ngột.

5Biến chứng của nhịp tim nhanh

Biến chứng của nhịp tim nhanh xuất hiện sớm hay muộn, mức độ nặng hay nhẹ, phụ thuộc một số yếu tố dưới đây:

  • Loại nhịp nhanh.
  • Tần số tim nhanh.
  • Thời gian xuất hiện nhịp nhanh, kéo dài bao lâu.
  • Đáp ứng với điều trị cắt cơn nhịp nhanh.
  • Mức độ tái phát cơn nhịp nhanh.
  • Các bệnh nền: bệnh tim bẩm sinh, suy tim mạn, tăng huyết áp...

Một số biến chứng có thể gặp trong tim nhịp nhanh, bao gồm:

  • Huyết khối: Do tim đập quá nhanh, dòng máu không kịp lưu thông, trở nên hỗn loạn, quanh quẩn trong các buồng tim, nguy cơ hình thành nên các cục máu đông. Những cục máu này có thể di chuyển trong lòng mạch đến các cơ quan khác gây tắc mạch.
  • Nguy hiểm nhất là tắc mạch não, gây nhồi máu não (đột quỵ) hoặc tắc mạch vành gây đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim. Ngoài ra có thể gặp huyết khối tĩnh mạch, tắc mạch phổi, tắc mạch thận,...
  • Cơn ngất: người có nhịp tim nhanh thường xuất hiện cơn ngất, biểu hiện tình trạng thiếu oxy cấp tính. Trước cơn ngất, người bệnh có thể biểu hiện nặng ngực, khó thở, hụt hơi. Sau đó, người bệnh đột ngột mất ý thức. Đôi khi, cơn thiếu oxy cấp mức độ nặng có thể dẫn đến hôn mê sâu.
  • Suy tim: Nhịp tim nhanh khiến tim hoạt động liên tục với cường độ mạnh. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây giảm dần chức năng cơ tim, cơ tim không còn đủ khả năng co bóp để tống máu. Người bị nhịp tim nhanh kéo dài hoặc thường xuyên tái phát cơn có nguy cơ suy tim nhanh chóng.
  • Ngừng tim: Rung thất là cấp cứu tim mạch do nguy cơ ngừng tim nhanh chóng nếu không được xử trí kịp thời. Các sợi cơ tim không còn co bóp đều đặn mà rung lên, không đảm bảo được chức năng tống máu. Người bệnh có nguy cơ tử vong cao.

Nhịp tim nhanh có thể gây biến chứng cơn ngất, thậm chí đột quỵ và ngừng tim

Nhịp tim nhanh có thể gây biến chứng cơn ngất, thậm chí đột quỵ và ngừng tim

6Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ

Một số dấu hiệu cảnh báo vấn đề tim mạch bạn cần lưu ý để đi khám bác sĩ:

  • Tim đập nhanh, mạnh hơn bình thường, cơn kéo dài hoặc xuất hiện thường xuyên kể cả khi đang nghỉ ngơi, không căng thẳng thần kinh.
  • Đau thắt ngực, cảm giác nặng ngực.
  • Khó thở tăng dần mà không kèm các triệu chứng hô hấp như ho, ngạt tắc mũi,...
  • Choáng váng, đau đầu, cảm giác hoa mắt, chóng mặt như sắp ngất.
  • Cơn ngất.

Nơi khám chữa bệnh uy tín

Nếu có những dấu hiệu trên, bạn có thể đến khám tại các khoa tim mạch của bất kỳ phòng khám, bệnh viện nào để có thể nhận được điều trị phù hợp từ bác sĩ chuyên khoa. Bạn có thể tham khảo một số bệnh viện lớn sau đây:

  • Tại Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện 115, Bệnh viện Đại học Y,...
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Viện Tim Hà Nội, Bệnh viện Đại Học Y,...

7Phương pháp phòng ngừa bệnh nhịp tim nhanh

Giữ một trái tim khỏe là cách tốt nhất để ngăn ngừa nhịp tim nhanh. Người có lối sống lành mạnh sẽ duy trì một trái tim khỏe. Thay đổi lối sống giúp phòng các yếu tố nguy cơ gây bệnh lý tim mạch, từ đó phòng rối loạn nhịp và nhịp tim nhanh.

Đảm bảo chế độ ăn lành mạnh: Hạn chế những chất có ảnh hưởng đến nhịp tim và mạch máu bằng cách hạn chế muối, đường, chất béo bão hòa. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả, thịt nạc, dầu thực vật,...

Tập thể dục, thể thao phù hợp và đều đặn: Nên lựa chọn biện pháp tập luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe như đạp xe, bơi lội, thể dục dưỡng sinh,... Dành ít nhất 45 phút mỗi ngày để tập luyện giúp tăng sức bền cho cơ thể, hỗ trợ hệ tim mạch hoạt động hiệu quả.

Kiểm soát cân nặng: Thừa cân, béo phì làm tăng gánh nặng cho tim, dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh tim và rối loạn nhịp nhanh.

Kiểm soát huyết áp: Cao huyết áp có thể là một nguy cơ gây tim nhịp nhanh. Do đó, những người cao huyết áp cần sử dụng thuốc hạ huyết áp đều đặn và tuân thủ các biện pháp điều trị để ổn định huyết áp.

Kiểm soát cholesterol máu: Người có tiền sử rối loạn mỡ máu hoặc có nguy cơ tăng cholesterol máu cần chú ý dùng thuốc và thực hiện chế độ ăn lành mạnh, hạn chế các chất béo no, đồ chiên rán, nội tạng,...

Không hút thuốc: Nicotin có trong thuốc lá làm tăng nhịp tim. Người có thói quen hút thuốc có nguy cơ cao bị tim nhịp nhanh kéo dài.

Hạn chế sử dụng rượu bia và các thức uống có cồn khác: Rượu vang hoặc các thức uống có cồn khác có tác dụng kích thích trao đổi chất, giúp ăn ngon miệng, hỗ trợ tiêu hóa, làm đẹp da.

Tuy nhiên, không sử dụng quá không quá 01 ly rượu vang 14% độ cồn (hay không quá 300ml bia 5% độ cồn) và không sử dụng liên tục trong thời gian dài.

Hạn chế lượng caffein: Không sử dụng quá nhiều caffein trong ngày để tránh căng thẳng thần kinh và kích thích tim mạch. Chỉ nên sử dụng 1 - 2 ly cafe mỗi ngày để giữ tỉnh táo trong công việc.

Không sử dụng ma túy hoặc chất kích thích bất hợp pháp: Ma túy hay các dạng chế phẩm chất kích thích khác gây cường giao cảm, kích thích thần kinh gây hưng phấn, nguy cơ rối loạn nhịp và mất kiểm soát hành vi cao. Đây là những chất cấm sử dụng.

Thận trọng khi dùng thuốc: Nếu bạn có tiền sử nhịp nhanh, hãy thông báo cho bác sĩ và dược sĩ trước khi sử dụng thuốc để được tư vấn dùng thuốc hiệu quả. Sử dụng các thuốc có nguy cơ gây tăng nhịp tim cần thận trọng, dùng đúng liều theo quy định để hạn chế tác dụng phụ của thuốc

Kiểm soát căng thẳng: Hạn chế căng thẳng là một biện pháp bảo vệ trái tim và trí não của bạn. Bạn có thể tập thể dục, yoga, thiền định,... hoặc nghỉ ngơi ngắn giữa giờ để giảm bớt căng thẳng. Tích cực tham gia các hoạt động nhóm, ngoại khóa, du lịch,... để thư giãn sau khoảng thời gian căng thẳng.

Ổn định bệnh lý tim nền: Tuân thủ điều trị và sử dụng thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Không tự ý dừng, bỏ thuốc hoặc giảm liều khiến bệnh khó kiểm soát. Tái khám định kỳ hoặc khi có dấu hiệu bất thường nếu có bệnh lý tim mạch để kiểm soát tốt bệnh.

Thay đổi lối sống lành mạnh để phòng tim nhịp nhanh

Thay đổi lối sống lành mạnh để phòng tim nhịp nhanh

Nhịp tim nhanh có thể là dấu hiệu cảnh báo các bất thường với trái tim của bạn. Hãy kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc đến khám chuyên khoa tim mạch khi có bất thường. Hãy chia sẻ những thông tin trên đến mọi người xung quanh bạn nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)