Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính phổ biến trong cộng đồng. Bệnh thường diễn tiến âm thầm và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu về tăng huyết áp qua bài viết dưới đây nhé!
1Tăng huyết áp là gì?
Huyết áp là áp lực cần thiết tác động lên thành của động mạch để đưa máu từ tim đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của cơ tim và sức cản của thành động mạch[1].
Tăng huyết áp nguyên phát là tình trạng phổ biến hiện nay (chiếm 95%). Ngược lại, tăng huyết áp thứ phát do một bệnh lý nền gây ra và chỉ chiếm một phần nhỏ nguyên nhân gây tăng huyết áp.
Ngoài hai loại này, tăng huyết áp còn bao gồm những loại sau:
- Tăng huyết áp áo choàng trắng: huyết áp ở nhà có thể bình thường nhưng lại tăng ở các cơ sở y tế.
- Tăng huyết áp ẩn giấu: huyết áp bình thường ở cơ sở y tế nhưng tăng ở nhà.[2]
- Tăng huyết áp khẩn cấp: là trường hợp huyết áp tăng cao đột ngột cần được điều trị ngay lập tức để tránh biến chứng lên cơ quan đích.
- Tăng huyết áp cấp cứu: là trường hợp huyết áp tăng cao quá mức đã có tổn thương cơ quan đích như như não, tim, thận.

Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp hiện nay
2Huyết áp bao nhiêu là cao?
Huyết áp được đo bằng milimet thủy ngân (mmHg) và có hai thông số thể hiện mức huyết áp:
- Huyết áp tâm thu (số lớn hơn) hay còn gọi là huyết áp tối đa đại diện cho áp suất trong các mạch máu khi tim co bóp hoặc đập. Huyết áp tâm thu thường thay đổi tùy theo độ tuổi, thường từ 90 - 129mmHg.
- Huyết áp tâm trương (số nhỏ hơn) hay còn gọi là huyết áp tối thiểu đại diện cho áp suất trong mạch khi tim nghỉ giữa các nhịp đập. Huyết áp tâm trương dao động trong khoảng từ 60 - 80 mmHg.
Mức huyết áp được xem là bình thường khi huyết áp tâm thu ở mức 120-129 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 80-84 mmHg. Tuy nhiên giới hạn huyết áp bình thường có thể thấp hơn ở trẻ em, phụ nữ và cao hơn ở người cao tuổi.
Theo JNC 7, phân loại tăng huyết áp được thể hiện dưới bảng sau:
Phân loại |
HA tâm thu (mmHg) |
HA tâm trương (mmHg) |
Bình thường |
nhỏ hơn 120 |
và nhỏ hơn 80 |
Tiền tăng huyết áp |
120-139 |
và/hoặc 80-90 |
Tăng HA giai đoạn 1 |
140-159 |
và/hoặc 90-99 |
tăng huyết áp giai đoạn 2 |
lớn hơn hoặc bằng 160 |
và/hoặc lớn hơn hoặc bằng 100 |
Huyết áp có thể dao động trong một hoặc nhiều ngày bởi nhiều yếu tố như căng thẳng, mất ngủ, lo lắng, vận động mạnh, một số chất (caffeine hoặc thuốc nhất định), vì vậy việc đo huyết áp thường xuyên (khoảng 2 lần mỗi ngày) và liên tục rất quan trọng.

Để chẩn đoán tăng huyết áp, người bệnh phải được đo huyết áp đúng cách
3Dấu hiệu của bệnh tăng huyết áp
Tăng huyết áp thường diễn ra thầm lặng trong giai đoạn đầu. Nên phần lớn người bệnh sẽ không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi bệnh diễn tiến nặng gây tổn thương cơ quan và mạch máu.[3].
Các triệu chứng tăng huyết áp nặng có thể bao gồm:
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, trái ngược với suy nghĩ phổ biến, tăng huyết áp nghiêm trọng thường ít gây chảy máu cam hoặc đau đầu.
Tuy nhiên cũng không loại trừ khả năng những triệu chứng này có thể được quy cho các vấn đề khác. Vì vậy, cách tốt nhất để biết bạn có bị tăng huyết áp hay không là đo huyết áp thường xuyên.

Đau đầu, chóng mặt có thể là triệu chứng của tăng huyết áp
4Nguyên nhân tăng huyết áp
Tăng huyết áp thường phát triển theo thời gian, những yếu tố nguy cơ chính là: thừa cân, tuổi cao, tiền sử gia đình tăng huyết áp, chế độ ăn mặn, lạm dụng rượu bia, thuốc lá, thiếu ngủ và thiếu vận động.
Hoặc một số tình trạng sức khỏe, chẳng hạn như bệnh đái tháo đường và béo phì, cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp. Ngoài ra, tăng huyết áp cũng có thể xảy ra trong thai kỳ.
Tăng huyết áp nguyên phát
Tăng huyết áp nguyên phát hay còn gọi là vô căn, thường gặp (> 95%), không có nguyên nhân xác định nào gây ra tăng huyết áp. Đây là loại tăng huyết áp phổ biến có xu hướng phát triển trong nhiều năm.
Bệnh có tính gia đình, nhiều người trong gia đình cùng mắc tình trạng này, đặc biệt khi lớn tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường. Ngoài ra còn có các yếu tố khác dễ đưa đến mắc bệnh tăng huyết áp vô căn như:
- Thói quen ăn mặn (nhiều muối).
- Hút thuốc lá.
- Tuổi tác.
- Uống rượu bia nhiều.
- Thừa cân hoặc béo phì.
- Ít vận động thể lực.
- Bệnh đái tháo đường hoặc hội chứng chuyển hóa.
- Có nhiều căng thẳng, mất ngủ, áp lực trong cuộc sống.

Ăn mặn có thể thúc đẩy cao huyết áp
Tăng huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp thứ phát là tình trạng tăng huyết áp do một nguyên nhân cụ thể nào đó (chiếm tỷ lệ ít hơn 5%), loại tăng huyết áp này có xu hướng xuất hiện đột ngột với chỉ số huyết áp cao hơn so với tăng huyết áp nguyên phát.
Một số tình trạng bệnh và thuốc khác nhau có thể dẫn đến tăng huyết áp thứ phát như sau:
Đôi khi việc đến cơ sở y tế cũng khiến huyết áp tăng lên nhưng khi về nhà thì huyết áp của bệnh nhân lại trở lại bình thường. Tình trạng này được gọi là tăng huyết áp áo choàng trắng.

Bệnh thận có thể dẫn đến tăng huyết áp thứ phát
5Ai có nguy cơ mắc tăng huyết áp
Tăng huyết áp phổ biến ở người trưởng thành, nhưng cũng có thể xảy ra ở trẻ em. Tăng huyết áp ở trẻ em có thể do các vấn đề về thận hoặc tim.
Tuy nhiên, đối với ngày càng nhiều trẻ em, tăng huyết áp là do thói quen sinh hoạt như chế độ ăn uống không lành mạnh và lười vận động. Sau đây là một số yếu tố nguy cơ gây ra tình trạng tăng huyết áp:
- Có thành viên trong gia đình bị tăng huyết áp: tăng huyết áp có khả năng di truyền trong gia đình. Nếu ba mẹ hoặc người thân trong gia đình bạn bị tăng huyết áp thì khả năng mắc bệnh của bạn cũng sẽ cao.
- Hút thuốc: Nicotin làm tăng huyết áp trong một thời gian ngắn. Hơn nữa, hút thuốc lá cũng làm tổn thương thành mạch máu và đẩy nhanh quá trình xơ cứng động mạch.
- Mang thai: tăng huyết áp thai kỳ hay tăng huyết áp do mang thai (PIH) là một bệnh lý thường xảy ra trong thai kỳ.
- Lười vận động: Lối sống ít vận động thể lực dễ làm cho cơ thể tăng trương lực giao cảm sẽ khiến nhịp tim cao hơn, tăng tình trạng đề kháng insulin.
- Uống rượu quá mức: Sử dụng bia rượu quá mức và thường xuyên làm tăng nguy cơ bị tăng huyết áp.
- Ăn quá nhiều thức ăn giàu chất béo hoặc thức ăn có quá nhiều muối làm thận tăng tái hấp thu nước, tăng thể tích nội mạch, gây tăng huyết áp.

Phụ nữ mang có thể bị tăng huyết áp do thai kỳ
6Biến chứng của bệnh tăng huyết áp
Áp lực quá mức lên thành động mạch do tăng huyết áp gây ra có thể làm hỏng mạch máu và các cơ quan trong cơ thể. Huyết áp càng cao và không được kiểm soát càng lâu thì tổn thương càng lớn. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm:
- Đau tim hoặc đột quỵ: tăng huyết áp làm cho các động mạch trở nên cứng hơn, hẹp hơn và kém đàn hồi hơn. Điều này làm cho chất béo trong chế độ ăn uống dễ bị lắng đọng trong lòng mạch và cản trở lưu lượng máu, dẫn đến đau tim và đột quỵ.
- Suy tim: huyết áp tăng sẽ khiến tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Sự gia tăng áp lực này buộc cơ tim phải bơm máu thường xuyên hơn và với lực mạnh hơn so với bình thường.
- Điều này dẫn đến tình trạng cơ tim phình to hơn gây rối loạn chức năng co bóp, tim không thể bơm đủ lượng máu cần thiết để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, dẫn đến suy tim, rối loạn nhịp tim hoặc đột tử do tim.
- Các vấn đề về thận: huyết áp cao có thể khiến các mạch máu tại cầu thận tổn thương, dẫn đến tổn thương thận.
- Các vấn đề về mắt: huyết áp cao có thể khiến các mạch máu đáy mắt dày lên, tổn thương, tăng sinh, lâu dần ảnh hưởng đến thị lực.
- Hội chứng chuyển hoá: bao gồm sự tăng kích thước vòng eo, chất béo trung tính cao, giảm cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL hoặc "tốt"), huyết áp cao và lượng đường trong máu cao. Điều này làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường và các bệnh lý tim mạch.
- Thay đổi về trí nhớ hoặc sự hiểu biết: tăng huyết áp không được kiểm soát có thể ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ, ghi nhớ và học hỏi.

Tăng huyết áp có thể gây nên biến chứng suy tim
7Cách phát hiện tăng huyết áp
Thăm khám lâm sàng
Tăng huyết áp cao được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì nó thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng báo trước.
Do đó, việc kiểm tra huyết áp là một phần quan trọng trong chăm sóc sức khỏe nói chung và tần suất bạn nên kiểm tra huyết áp tùy thuộc vào độ tuổi và sức khỏe tổng thể của bạn.
Đo huyết áp nên được thực hiện ít nhất một năm một lần bắt đầu từ 18 tuổi. Nếu bạn ở độ tuổi từ 40 trở lên hoặc từ 18 đến 39 tuổi có nguy cơ cao bị tăng huyết áp, hãy kiểm tra huyết áp ít nhất hai lần mỗi năm.
Ngoài ra, bạn có thể sẽ đề nghị kiểm tra thường xuyên hơn nếu bị huyết áp cao hoặc các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim mạch. Hoặc bạn có thể tự kiểm tra huyết áp bằng máy đo huyết áp, được bán ở một số cửa hàng và hiệu thuốc.
Tuy nhiên, độ chính xác của những chiếc máy này phụ thuộc vào một số yếu tố, chẳng hạn như kích thước vòng bít chính xác và việc sử dụng máy đúng cách.
Bạn có thể tham khảo cách đo huyết áp đúng được khuyến cáo bởi Bộ Y tế:
- Bước 1: nghỉ ngơi ít nhất 5-10 phút trong phòng yên tĩnh. Lưu ý, không sử dụng chất kích thích trước 2 giờ.
- Bước 2: đảm bảo tư thế chuẩn ngồi tựa vào ghế, tay duỗi trên bàn, nếp gấp khuỷu ngang tim, hai chân chạm đất. Trong trường hợp người bệnh không thể ngồi, nhân viên y tế tiến hành đo huyết áp ở tư thế nằm.
- Bước 3: quấn băng chặt cánh tay cao hơn nếp gấp khuỷu về phía bả vai 2cm.
- Bước 4: xác định vị trí động mạch cánh tay để đặt ống nghe. Khi không thấy mạch đập, bơm thêm 30mmHg sau đó xả hơn 2-3mmHg/nhịp. Tiếng đập đầu tiên là huyết áp tâm thu. Vị trí mà không còn nghe thấy tiếng đập đầu tiên là huyết áp tâm trương.
- Bước 5: đo cả hai tay.

Người từ 18 tuổi trở lên nên đo huyết áp ít nhất một lần mỗi năm
Xét nghiệm
Tăng huyết áp là bệnh lý thầm lặng, nếu không kiểm tra thường xuyên thì bệnh chỉ được phát hiện khi mà đã xuất hiện tổn thương các cơ quan. Vì vậy, với những người được phát hiện tăng huyết áp sẽ được thực hiện tầm soát các biến chứng như:
- Xét nghiệm máu: đánh giá các bệnh lý thường đi kèm với tăng huyết áp như đái tháo đường, mỡ máu.
- Điện tâm đồ: xét nghiệm xem có xuất hiện những thay đổi về tim mạch hay không.
- Siêu âm tim: nếu điện tâm đồ có thay đổi, bác sĩ có thể thực hiện siêu âm tim để đánh giá những tổn thương ở cơ quan này.

Xét nghiệm nước tiểu giúp đánh giá có tổn thương thận hay không
8Khi nào cần đến gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ
Người bệnh nên đến gặp bác sĩ ngay khi huyết áp đo được ≥ 180/120 mmHg. Đặc biệt là khi, xuất hiện kèm theo một trong các dấu hiệu như co giật, nhìn mờ, lừ đừ, nôn, hôn mê, khó thở hoặc đau tức ngực dữ dội.

Người bệnh tăng huyết áp nên đến gặp bác sĩ ngay khi đau tức ngực dữ dội
Nơi khám chữa bệnh uy tín
Nếu gặp phải các dấu hiệu như trên, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa Nội hoặc các bệnh viện đa khoa tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị kịp thời, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Tp.HCM: Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện Đại Học Y Dược.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai.
9Các phương pháp điều trị tăng huyết áp
Thay đổi lối sống
Để điều trị tốt tình trạng tăng huyết áp, ngoài điều trị thuốc, việc thay đổi lối sống có thể giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả. Cụ thể là:
- Giảm muối trong chế độ ăn.
- Vận động thể lực thường xuyên.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh.
- Không uống rượu.
- Không hút thuốc.
- Ngủ đủ giấc, tránh căng thẳng.

Giảm ăn muối giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả
Thuốc
Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc huyết áp cao phù hợp dựa trên huyết áp hiện tại và mục tiêu cá nhân của từng bệnh nhân.
- Thuốc chẹn beta: thuốc chẹn beta làm giảm lực bóp của tim và nhịp tim chậm hơn. Điều này giúp làm giảm lượng máu được bơm qua các động mạch với mỗi nhịp đập và làm giảm huyết áp.
- Thuốc lợi tiểu: thuốc lợi tiểu có thể giúp thận loại bỏ lượng natri dư thừa này ra khỏi cơ thể. Khi natri được đào thải, chất lỏng dư thừa trong máu sẽ di chuyển vào nước tiểu, dẫn đến hạ huyết áp.
- Thuốc ức chế men chuyển (ACEi): thuốc ức chế ACE (men chuyển đổi angiotensin) có thể ngăn cơ thể sản xuất nhiều hóa chất này, giúp giãn các mạch máu và giảm huyết áp.
- Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB): trong khi thuốc ức chế men chuyển nhằm mục đích ngăn chặn việc tạo ra angiotensin, thì ARB ngăn chặn angiotensin liên kết với thụ thể của nó. Điều này cũng giúp giãn mạch và hạ huyết áp.
- Thuốc chẹn kênh canxi: thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng ngăn chặn các ion canxi đi vào vào cơ tim. Điều này dẫn đến chậm nhịp tim và huyết áp thấp hơn.
- Hơn nữa, những loại thuốc này cũng hoạt động trong các mạch máu, làm giãn mạch và hạ huyết áp.
Điều trị tăng huyết áp kháng trị
Tăng huyết áp kháng trị được định nghĩa là:
- Người bệnh dùng ít nhất ba loại thuốc huyết áp khác nhau nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu huyết áp.
- Người bệnh dùng bốn loại thuốc kiểm soát huyết áp.

Điều trị nội khoa bằng thuốc giúp giảm huyết áp
10Tăng huyết áp uống gì?
Ngoài việc điều trị tăng huyết áp bằng thuốc, việc lựa chọn đồ uống cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ số huyết áp của người bệnh. Dưới đây là một số loại đồ uống được khuyên dùng cho người tăng huyết áp:
- Sữa tách béo: cung cấp canxi, kali, magie ít chất béo bão hòa giúp ổn định huyết áp và tốt cho tim mạch, nhất là ở người lớn tuổi, thừa cân.[4]
- Nước ép cà chua: giàu kali, vitamin C, chất chống oxy hóa giúp giảm huyết áp tâm thu hiệu quả ở người lớn tuổi.[5]
- Nước ép củ dền: ít calo, giàu vitamin C và chứa nhiều nitrat có tác dụng giảm đáng kể huyết áp tâm thu và tâm trương.
- Trà hoa dâm bụt: tốt cho tim mạch và có thể làm giảm huyết áp nhờ chứa chất chống oxy hóa anthocyanin.
- Nước ép lựu: chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp giảm cholesterol xấu, bảo vệ tim mạch và giảm huyết áp.
- Nước ép bưởi: chứa kali, lycopene, chất xơ và các chất dinh dưỡng thực vật tự nhiên khác giúp hạ huyết áp.
- Nước lọc: khi bị mất nước khiến huyết áp tăng, việc bổ sung nước lọc hoặc bất kỳ chất lỏng nào cũng có thể giúp bạn bù nước và đưa huyết áp trở lại mức bình thường.

Nước ép cà chua giúp giảm huyết áp tâm thu hiệu quả ở người lớn tuổi
11Phương pháp phòng ngừa
Tăng huyết áp có thể được phòng ngừa hiệu quả thông qua việc thay đổi lối sống, bao gồm:
- Ăn nhiều rau và trái cây.
- Hoạt động thể chất nhiều hơn, đảm bảo dành ít nhất 150 phút/tuần với hoạt động cường độ trung bình và 75 phút/tuần với hoạt động mạnh mẽ.
- Giảm cân nếu BMI vượt ngưỡng béo phì.
- Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Theo dõi huyết áp thường xuyên.
Đồng thời, hạn chế các thói quen không lành mạnh như:
- Ăn quá nhiều muối (chỉ nên ăn dưới 6g mỗi ngày).
- Ăn nhiều mỡ động vật.
- Hút thuốc lá.
- Uống nhiều rượu.
- Uống thuốc không theo chỉ định.

Ăn nhiều rau và trái cây có thể góp phần phòng ngừa tăng huyết áp
12Cách xử lý khi tăng huyết áp tại nhà
Tăng huyết áp là một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng và cần được theo dõi thường xuyên. Nếu bạn gặp phải tình trạng huyết áp tăng đột ngột tại nhà, hãy thực hiện ngay các bước sau:
- Giữ bình tĩnh: căng thẳng có thể làm tăng huyết áp. Hãy tìm một nơi yên tĩnh, ngồi hoặc nằm nghỉ.
- Kiểm tra lại huyết áp: để xác nhận tình trạng và theo dõi sự thay đổi.
- Uống nước: uống một cốc nước lọc để giúp cơ thể thư giãn và ổn định huyết áp.
- Thở sâu: thực hiện các bài tập thở sâu để giảm căng thẳng và ổn định nhịp tim.
- Massage nhẹ nhàng: vùng cổ, vai và thái dương để thư giãn cơ bắp.
- Ngâm chân bằng nước nóng: dùng nước nóng khoảng 50 - 60 độ ngâm chân trong 10 - 15 phút giúp thư giãn và cải thiện tình trạng lưu thông mạch máu, qua đó giảm huyết áp từ từ.
- Tránh các kích thích: tránh tiếp xúc với các yếu tố gây căng thẳng như tiếng ồn, ánh sáng mạnh, tin tức tiêu cực.

Ngâm chân bằng nước nóng giúp cơ thể thư giãn và giảm huyết áp tại nhà
13Các câu hỏi liên quan về tăng huyết áp
Tăng huyết áp uống nước chanh được không?
Người bệnh tăng huyết áp có thể uống nước chanh. Thực hiện điều này mỗi ngày có thể giúp người bệnh kiểm soát huyết áp hiệu quả.
Các chất khoáng trong chanh như kali và canxi sẽ giúp các mạch máu giãn ra, giảm bớt gánh nặng cho tim và ổn định huyết áp.[6]

Người bệnh tăng huyết áp có thể uống nước chanh
Tăng huyết áp vô căn là gì?
Tăng huyết áp vô căn hay tăng huyết áp nguyên phát, là tình trạng tăng huyết áp mà không tìm ra được nguyên nhân cụ thể nào. Đây là loại tăng huyết áp phổ biến nhất, chiếm khoảng 95% các trường hợp tăng huyết áp.[7]
Uống cà phê có tăng huyết áp không?
Caffeine trong cà phê có tác dụng kích thích hệ thần kinh, làm tim đập nhanh hơn và mạch máu co lại, từ đó làm tăng huyết áp. Tuy nhiên, mức độ tăng huyết áp này thường không đáng kể và chỉ kéo dài trong thời gian ngắn.[8]

Cà phê có thể làm tim đập nhanh và tăng huyết áp tạm thời
Ăn nhiều rau quả và giảm ăn muối có thể giúp phòng ngừa tăng huyết áp hiệu quả. Hãy chia sẽ bài viết nếu thấy hữu ích nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 