Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
  • Chuyên khoa:

    Cơ Xương Khớp

  • Nhóm bệnh:

    Bệnh cơ, xương khớp

  • Triệu chứng:

    Đau, tê bàn tay

    Chóng mặt

    Căng cứng cổ

    Căng cứng vai

    Đau cổ Đau lưng
Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Thoát vị đĩa đệm: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Cập nhật: 08:24 07/11/2024.
Nguyễn Phước Lộc
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ CKI Nguyễn Phước Lộc

Chuyên khoa: Nội tổng quát

Bác sĩ CK1 Nguyễn Phước Lộc, chuyên khoa Nội tổng quát tại bệnh viện Đa khoa Yersin Nha Trang, hiện là bác sĩ thẩm định bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý phổ biến xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường. Bệnh gây đau nhức và ảnh hưởng đến các hoạt động sống thường ngày của bạn. Hãy cùng tìm hiểu về bệnh thoát vị đĩa đệm và biết thêm về một số phương pháp điều trị bệnh nhé!

1Thoát vị đĩa đệm là gì?

Thoát vị đĩa đệm là tình trạng xảy ra khi một trong các đĩa đệm ở cột sống bị rách hoặc thoát ra khỏi vị trí ban đầu do quá trình lão hóa tự nhiên hay chấn thương.

Khi đĩa đệm thoát ra sau có thể gây chèn ép rễ thần kinh hoặc hẹp ống sống gây kích thích dây thần kinh, dẫn đến đau và tê theo đường đi của dây thần kinh.

Cột sống bao gồm các đốt sống nối liền từ nền sọ đến xương cụt và giữa các đốt sống là những đĩa đệm. Chúng đóng vai trò như bộ đệm giúp giảm ma sát và tạo điều kiện cho các chuyển động linh hoạt.

Theo thời gian, các đĩa đệm có thể mất đi tính đàn hồi và dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu, dẫn đến hiện tượng thoát vị đĩa đệm. Vị trí thoát vị thường gặp nhất là vùng cột sống cổ và cột sống thắt lưng.[1]

Nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra khỏi vị trí bình thường

Nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra khỏi vị trí bình thường

2Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm

Như đã nói ở trên, nhân nhầy ở giữa đĩa đệm được bảo vệ bởi các vòng xơ vững chắc bên ngoài. Các nguyên nhân gây tổn thương hoặc giảm chức năng của vòng xơ làm nhân nhầy thoát ra khỏi vị trí, gây chèn ép dây thần kinh xung quanh và biểu hiện tình trạng đau.[1]

Lão hóa: Quá trình lão hóa khiến cấu trúc collagen của vòng xơ giảm khả năng đàn hồi, hệ thống dây chằng bao quanh thân đốt sống giãn dần, khiến cho khả năng cố định nhân nhày giảm. Do đó, tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên theo tuổi.

Sai tư thế trong sinh hoạt và lao động: khi mang vác vật nặng sai cách như cúi người nâng đồ nặng, thay đổi tư thế đột ngột dẫn đến chấn thương vùng cột sống, đặc biệt vùng lưng và thắt lưng, gây tình trạng thoát vị đĩa đệm.

Chấn thương cột sống: Khi tác động một lực mạnh đột ngột gây các tổn thương dây chằng sẽ dẫn đến nứt vỡ cấu trúc vòng xơ và di lệch vị trí của đĩa đệm.

Thừa cân, béo phì: Cột sống thắt lưng khi phải chịu tải một trọng lượng cơ thể lớn sẽ gây đè ép liên tục với áp lực lớn lên cấu trúc đĩa đệm, lâu ngày gây thoát vị đĩa đệm.

Một số nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm

Một số nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm

3Những đối tượng dễ bị thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm hay gặp ở người ở độ tuổi lao động, từ khoảng 30 đến 50 tuổi. Tỷ lệ gặp ở nam cao hơn ở nữ. Những người dễ bị bệnh thường có một số yếu tố nguy cơ như sau:[2]

  • Ngồi lâu ở nguyên một vị trí như nhân viên văn phòng, lái xe đường dài, công nhân vận hành máy móc.
  • Người ít vận động.
  • Nâng, bê vật nặng không đúng tư thế.
  • Những người thừa cân, béo phì.
  • Hút thuốc.

Người thường xuyên ngồi lâu có nguy cơ cao bị thoát vị đĩa đệm

Người thường xuyên ngồi lâu có nguy cơ cao bị thoát vị đĩa đệm

4Dấu hiệu thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm có thể gặp ở bất kỳ vị trí đĩa đệm nào. Tuy nhiên, thoát vị cột sống cổ và thoát vị cột sống thắt lưng, thoát vị đĩa đệm mông là những vị trí thường gặp nhất.

Thoát vị cột sống cổ

Một số dấu hiệu thoát vị cột sống cổ như:

  • Đau hoặc căng cứng cơ vùng cổ, vai gáy. Đau dọc vùng gáy và lan theo 2 cánh tay.[1]
  • Cảm giác tê bì dọc theo cánh tay xuống bàn tay, ngón tay, đôi khi có cảm giác châm chích.
  • Đau tăng khi thay đổi tư thế đầu đột ngột hoặc giữ đầu ở một tư thế quá lâu. Cử động tay kém linh hoạt.
  • Bệnh nhân có thể kèm theo tình trạng đau đầu, chóng mặt.

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây biểu hiện đau vai gáy

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây biểu hiện đau vai gáy

Thoát vị cột sống thắt lưng

Người bệnh thường xuất hiện các đợt đau đột ngột và dữ dội vùng thắt lưng. Đau buốt từng cơn khiến các khối cơ vùng lưng căng cứng, có thể đau một hoặc cả 2 bên.

Đau dây thần kinh tọa trong hội chứng chèn ép cấp, biểu hiện đau lan từ vùng thắt lưng dọc xuống mông và mặt sau đùi, có khi đau lan xuống tận bắp chân và bàn chân.

Đau tăng lên khi bệnh nhân thay đổi tư thế, ho, rặn. Người bệnh thường có xu hướng vẹo người về bên bị đau (tư thế giảm đau).

Cảm giác kiến bò, tê bì dọc theo mặt sau đùi và yếu cơ vùng chi dưới.[1]

Thoát vị cột sống thắt lưng gây đau vùng thắt lưng và đau dây thần kinh tọa

Thoát vị cột sống thắt lưng gây đau vùng thắt lưng và đau dây thần kinh tọa

Thoát vị đĩa đệm mông

Thoát vị đĩa đệm mông đề cập đến các tình trạng liên quan đến thoát vị đốt sống thắt lưng cùng (L5 - S1), chẳng hạn như:

  • Đau vùng thắt lưng cùng: là dấu hiệu điển hình của thoát vị đĩa đệm mông, thường là đau nhói lan dọc theo đường đi của dây thần kinh xuống mông và mặt sau đùi, cẳng chân và bàn chân.
  • Biến dạng cột sống: biến dạng cột sống có thể là dấu hiệu gợi ý thoát vị đĩa đệm mông chẳng hạn như cong, vẹo cột sống, mất đường cong sinh lý, trượt đốt sống.
  • Hạn chế biên độ vận động của cột sống: người bệnh thường gặp khó khăn khi thực các động tác như cúi gập người, nghiêng hoặc xoay người đột ngột do đau.
  • Rối loạn cảm giác ở chân: tê bì ở chân, cảm giác châm chích hoặc như bị kiến bò. Giai đoạn nặng có thể mất cảm giác ở chân.

Thoát vị đĩa đệm mông thường gây đau nhói vùng thắt lưng cùng và mông

Thoát vị đĩa đệm mông thường gây đau nhói vùng thắt lưng cùng và mông

5Biến chứng của thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm không chỉ đơn thuần gây những cơn đau làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động hàng ngày mà đôi khi còn có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị đúng. Bệnh có thể gặp các biến chứng nguy hiểm dưới đây:

  • Chèn ép dây thần kinh cánh tay gây rối loạn hoặc mất cảm giác các vùng chi trên, yếu liệt vùng cánh tay.
  • Đau dây thần kinh tọa thường xuyên tái phát, gây yếu cơ chi dưới, lâu ngày có thể teo cơ, mất khả năng vận động 2 chân.
  • Tổn thương đám rối chùm đuôi ngựa làm người bệnh đi tiểu không tự chủ hoặc bí tiểu do rối loạn cơ thắt bàng quang, đại tiện không tự chủ, rối loạn cơ tròn.

Biến chứng của thoát vị đĩa đệm nặng có thể gây ra chứng đi tiểu không tự chủ

Biến chứng của thoát vị đĩa đệm nặng có thể gây ra chứng đi tiểu không tự chủ

6Cách chẩn đoán bệnh

Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm vào lâm sàng và cận lâm sàng phối hợp. Các cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán bệnh bao gồm:[3]

  • Chụp X-quang: xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh đầu tay khi bệnh nhân vào viện vì đau giúp bác sĩ loại trừ các trường hợp chấn thương gây tổn thương xương và các nguyên nhân gây đau khác.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): đây là phương pháp giúp chẩn đoán thoát vị đĩa đệm hiệu quả nhất, giúp bác sĩ quan sát được hình ảnh cột sống và chi tiết vị trí tổn thương.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) cột sống cổ và thắt lưng cùng: tùy theo triệu chứng trên lâm sàng nghi ngờ vùng tổn thương ở đâu mà bác sĩ sẽ có chỉ định chụp CT đoạn cột sống nào.
  • Chụp tủy đồ: phương pháp này được thực hiện bằng cách tiêm thuốc có tính chỉ thị màu vào phần tủy sống, sau đó quan sát trên phim chụp. Bác sĩ có thể quan sát được toàn bộ hình ảnh tủy sống cũng như những đoạn bị thu hẹp lại để xác định vị trí đĩa đệm bị thoát vị.
  • Đo điện cơ (EMG): phương pháp này xác định tình trạng yếu liệt các chi. Qua đó đánh giá chức năng dây thần kinh bị chèn ép do đĩa đệm thoát vị.

Chụp phim cộng hưởng từ MRI giúp chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm

Chụp phim cộng hưởng từ MRI giúp chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm

7Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Khi có các dấu hiệu nghi ngờ thoát vị đĩa đệm, bạn nên liên hệ bác sĩ ngay lập tức để thăm khám và chữa trị kịp thời:[2]

  • Mức độ đau lưng hoặc đau vùng cổ nhiều, đau liên tục gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động.
  • Các triệu chứng trở nên nặng nề hơn khiến người bệnh không vận động được bình thường.
  • Cảm giác tê bì kéo dài, ngứa gây khó chịu và ảnh hưởng tới giấc ngủ.
  • Rối loạn đại tiểu tiện, đại tiểu tiện không tự chủ hoặc tiểu dắt, bí tiểu.

Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu triệu chứng đau tăng dần

Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu triệu chứng đau tăng dần

Nơi khám chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Cơ xương khớp, Vật lý trị liệu. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.

Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:

  • Tại Tp. Hồ Chí Minh: bệnh viện Đại Học Y dược, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện 115.
  • Tại Hà Nội: bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Đại Học Y, bệnh viện 108.
  • Các cơ sở y tế lớn có chuyên khoa Cơ xương khớp uy tín tại các tỉnh thành.

8Các phương pháp điều trị bệnh

Nội khoa bảo tồn: dùng thuốc phối hợp vật lý trị liệu

  • Thuốc giảm đau: Tùy theo mức độ đau của mỗi người, bác sĩ sẽ lựa chọn thuốc giảm đau tương ứng. Các loại thuốc giảm đau thông thường trị chứng đau từ nhẹ đến vừa như acetaminophen (paracetamol), tramadol.
  • Thuốc kháng viêm NSAIDs: lựa chọn tùy thuộc vào nguy cơ và tác dụng phụ lên tim mạch, tiêu hóa của các thuốc trong nhóm. Các thuốc NSAIDs thường được sử dụng là diclofenac, meloxicam, celecoxib.
  • Nhóm thuốc chống viêm steroid: với những trường hợp đau nặng, cấp tính, bác sĩ có thể sử dụng corticoid đường toàn thân hoặc tiêm tại chỗ.[3]
  • Thuốc giảm đau thần kinh: những thuốc này cũng có công dụng giảm đau bao gồm gabapentin, pregabalin, duloxetine hoặc venlafaxin.
  • Thuốc giãn cơ: do tình trạng đau gây co cứng, co thắt các khối cơ như cơ vùng cổ gáy, cơ thắt lưng. Sử dụng thuốc giãn cơ giúp các khối cơ giãn ra, giảm đau.
  • Vật lý trị liệu: phối hợp với việc dùng các loại thuốc giảm đau, bác sĩ có thể điều trị phối hợp với vật lý trị liệu để cải thiện tình trạng bệnh. Thường bác sĩ khoa phục hồi chức năng sẽ hướng dẫn các tư thế và bài tập phù hợp vs từng bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cụ thể.

Vật lý trị liệu là một trong phương pháp điều trị nội khoa bảo tồn

Vật lý trị liệu là một trong phương pháp điều trị nội khoa bảo tồn

Phẫu thuật

Chỉ định phẫu thuật trong thoát vị đĩa đệm thường hạn chế. Chỉ định được đặt ra khi bác sĩ đánh giá người bệnh không cải thiện với điều trị bảo tồn sau khoảng 6 - 8 tuần. Chỉ định phẫu thuật cho những đối tượng:

  • Không kiểm soát được cơn đau bằng thuốc.
  • Cảm giác tê bì chân tay khiến người bệnh khó chịu nhiều.
  • Yếu cơ tiến triển khiến người bệnh giảm khả năng lao động hoặc teo cơ.
  • Bệnh gây ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt hằng ngày.

Trường hợp cần can thiệp phẫu thuật cấp cứu:

  • Thoát vị đĩa đệm gây yếu liệt đột ngột và hội chứng chùm đuôi ngựa.
  • Thoát vị đĩa đệm gây đau quá mức, không đáp ứng với thuốc giảm đau liều cao.

Các phương pháp phẫu thuật

  • Đa phần bệnh nhân thoát vị đĩa đệm chỉ phẫu thuật loại bỏ phần đĩa đệm nhô ra ngoài gây chèn ép.
  • Số ít trường hợp khi bác sĩ đánh giá thấy đĩa đệm đó mất hoàn toàn chức năng, nguy cơ tái phát cao, không còn khả năng hồi phục thì lúc này phải tiến hành loại bỏ toàn bộ đĩa đệm.
  • Khi đó, cần làm thêm bước ổn định cột sống bằng các vật liệu kim loại để giữa các đốt sống có thời gian hợp nhất.
  • Hiếm khi, bác sĩ có thể lựa chọn cấy một đĩa đệm nhân tạo thay thế cho người bệnh.

Phẫu thuật thường được chỉ định trong trường hợp thoát vị mức độ vừa và nặng

Phẫu thuật thường được chỉ định trong trường hợp thoát vị mức độ vừa và nặng

9Bài tập thoát vị đĩa đệm L4 - L5

Để thực hiện động tác này, bạn cần bắt đầu với tư thế nằm ngửa trên sàn hoặc trên thảm tập yoga, rồi tiến hành theo các bước sau:

  • Duỗi thẳng 2 chân, sau đó co gối và gập chân phải hướng về bụng trong khi đó chú ý giữ chân trái duỗi thẳng.
  • Đan tay lại và dùng lực kéo từ từ gối phải sát vào bụng, giữ nguyên ở tư thế này trong khoảng 5 giây.
  • Đổi chân và thực hiện các bước tương tự với chân trái.
  • Lặp lại các động tác tương tự mỗi bên 5 lần.
  • Sau đó, giữ một chân duỗi thẳng và một chân co gối, xoay chân co theo hình vòng tròn chậm rãi. Đầu tiên xoay từ trái sang phải, sau đó xoay ngược lại, mỗi hướng 3 vòng.
    Thực hiện tương tự với chân đối diện.

Bài tập kết hợp khớp gối với khớp háng giúp cải thiện triệu chứng đau

Bài tập kết hợp khớp gối với khớp háng giúp cải thiện triệu chứng đau

Tập xà đơn

Để thực hiện bài tập này, trước tiên bạn cần chuẩn bị một thanh xà đơn. Sau đó, thực hiện các bước sau:

  • Đứng thẳng lưng bên dưới thanh xà, giơ hai tay lên ngang vai và nắm chặt lấy thanh xà.
  • Sử dụng lực tay kéo người lên cho đến khi vai ngang với thanh xà, giữ tư thế này trong khoảng 10 giây.
  • Từ từ hạ người xuống để trở lại tư thế ban đầu.
  • Nghỉ ngơi và thả lỏng cơ thể trong khoảng 30 giây rồi lặp lại động tác.
  • Mỗi lần tập, bạn có thể thực hiện từ 3 đến 5 lần.

Mỗi lần tập xà đơn bạn có thể thực hiện các động tác trên từ 3 đến 5 lần

Mỗi lần tập xà đơn bạn có thể thực hiện các động tác trên từ 3 đến 5 lần

Plank

Bài tập Plank là một phương pháp phổ biến dành cho những người bị thoát vị đĩa đệm L4-L5 vì giúp giảm đau, cải thiện triệu chứng. Các bước thực hiện bài tập Plank rất đơn giản:

  • Nằm sấp, giữ cơ thể thẳng và đặt hai khuỷu tay chống lên sàn.
  • Dựa vào các điểm tựa là hai khuỷu tay và mũi chân, từ từ nâng cơ thể lên.
  • Giữ tư thế này trong 30 giây, sau đó nhẹ nhàng hạ người xuống sàn, kết hợp với việc hít thở sâu và đều.
  • Mỗi lần tập, thực hiện động tác 10 lần.

Plank là một bài tập phổ biến dành cho người bị thoát vị đĩa đệm L4-L5

Plank là một bài tập phổ biến dành cho người bị thoát vị đĩa đệm L4-L5

Tư thế cánh cung

Bài tập tư thế cánh cung giúp cơ thể duy trì và tăng cường sự dẻo dai. Qua đó, cải thiện triệu chứng và biên độ vận động của cột sống.

Người bệnh nằm sấp trên sàn, dùng lực từ hai cánh tay để nâng phần thân trên lên cao. Cần đảm bảo rằng cánh tay duỗi thẳng và phần trên cơ thể được nâng cao nhất có thể.

Ở tư thế này, thắt lưng sẽ cong tạo thành hình cánh cung, với hai chân, lưng và đầu giữ thẳng hàng.

Mỗi lần thực hiện, giữ tư thế trong 5 giây và tập ít nhất 6 lần vào các thời điểm khác nhau trong ngày.

Bài tập tư thế cánh cung giúp cơ thể duy trì và tăng cường sự dẻo dai

Bài tập tư thế cánh cung giúp cơ thể duy trì và tăng cường sự dẻo dai

Hít đất

Để thực hiện động tác hít đất, bạn cần bắt đầu ở tư thế nằm sấp, dùng lực từ bàn tay và các ngón chân để nâng cơ thể khỏi mặt sàn. Giữ tư thế này trong khoảng 10 giây, sau đó từ từ hạ cơ thể xuống trở về trạng thái ban đầu.

Với người mới bắt đầu, hít đất có thể khá khó khăn, nhưng nếu tập luyện đều đặn sẽ cảm thấy dễ dàng hơn. Tùy theo sức khỏe cá nhân, bạn có thể thực hiện từ 5 đến 10 lần mỗi lần tập.

Hít đất có thể là một động tác tương đối khó đối với người mới bắt đầu

Hít đất có thể là một động tác tương đối khó đối với người mới bắt đầu

10Biện pháp phòng ngừa

  • Tập thể dục: tập luyện thể dục thể thao thường xuyên giúp tăng cường chức năng cho cơ bắp và dây chằng, giúp giữ cố định cột sống và tăng độ dẻo dai cho cơ thể, hạn chế nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
  • Duy trì tư thế tốt: cần tránh các tư thế cong, vẹo cột sống gây tăng áp lực lên phần đĩa đệm. Hãy luôn giữ cho thẳng lưng và đặc biệt tránh ngồi hoặc đứng một tư thế trong thời gian dài. Ngoài ra khi mang vác vật nặng, dùng các khối cơ vùng tay và chân thay vì cúi lưng để nâng đồ vật.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh: một trong những yếu tố nguy cơ gây thoát vị là thừa cân, béo phì. Kiểm soát cân nặng để giảm tác động của trọng lượng cơ thể lên phần đĩa đệm, từ đó giảm nguy cơ bị thoát vị.
  • Không hút thuốc lá: người hút thuốc lá thường có nguy cơ cao bị thoát vị đĩa đệm do dễ bị thay đổi thành phần vòng xơ. Không hút thuốc lá sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt ở nam giới.

Ngồi đúng tư thế giúp giảm nguy cơ bị thoát vị đĩa đệm

Ngồi đúng tư thế giúp giảm nguy cơ bị thoát vị đĩa đệm

11Các câu hỏi liên quan về thoát vị đĩa đệm

Đai lưng thoát vị đĩa đệm có tác dụng gì?

Đai lưng thoát vị đĩa đệm là một thiết bị y tế có tác dụng hỗ trợ cố định cột sống thắt lưng ở người bị thoát vị đĩa đệm. Đai lưng chuyên dụng này thường hỗ trợ quá trình điều trị và phục hồi chức năng khi bị thoát vị đĩa đệm.

Thông qua các túi khí có ở bên trong, đai lưng thoát vị đĩa đệm hoạt động tương tự như một chiếc nẹp giúp cố định cột sống, nhất là vùng bị thoát vị đĩa đệm. Điều này giúp cột sống giữ được đường cong sinh lý, làm giảm áp lực và hạn chế sự di lệch của đĩa đệm khi người bệnh vận động.

Việc sử dụng đúng cách đai lưng cho người bị thoát vị đĩa đệm sẽ giúp cải thiện quá trình phục hồi và mang lại cảm giác thoải mái khi đeo. Mặc dù mỗi loại đai có thiết kế riêng và cách sử dụng khác nhau, hầu hết các đai đều tuân thủ một số bước cơ bản như sau:

  • Bước 1: Xác định đúng mặt trước và mặt sau của đai.
  • Bước 2: Tháo phần dây hỗ trợ đeo đai từ mặt sau của sản phẩm.
  • Bước 3: Kéo đai căng ra, đặt vào vị trí vùng eo, sau đó điều chỉnh sao cho đai ôm sát cơ thể, mang lại sự thoải mái.
  • Bước 4: Đưa dây hỗ trợ ra phía trước và siết chặt để đảm bảo đai cố định chắc chắn.

Đai lưng thoát vị đĩa đệm là một thiết bị y tế chuyên dụng

Đai lưng thoát vị đĩa đệm là một thiết bị y tế chuyên dụng

Thoát vị đĩa đệm bao lâu thì khỏi?

Thời gian phục hồi thoát vị đĩa đệm có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ và vị trí thoát vị. Thông thường, các dấu hiệu bệnh có thể thuyên giảm trong vòng vài ngày đến vài tháng.[4]

Bên cạnh đó, quá trình hồi phục còn phụ thuốc vào các vấn đề sức khỏe tổng thể, tuổi tác, cường độ hoạt động hàng ngày và phương pháp điều trị được lựa chọn. Những trường hợp nghiêm trọng có thể mất đến vài tháng để hồi phục.

Thoát vị đĩa đệm có nên đi bộ không?

Người bị thoát vị đĩa đệm vẫn có thể đi bộ, vận động ở mức độ vừa phải vì hoạt động này mang tính chậm rãi và nhẹ nhàng giúp cơ thể duy trì sự dẻo dai và cải thiện các triệu chứng bệnh.

Mặt khác, việc đi bộ còn có lợi cho tình trạng thoát vị đĩa đệm theo nhiều cách khác nhau như:

  • Thúc đẩy quá trình hồi phục và cải thiện triệu chứng do thoát vị.
  • Hạn chế tình trạng cứng khớp, teo cơ và chậm phục hồi triệu chứng của thoát vị do người bệnh thoát vị đĩa đệm thường ngại vận động do đau. Nhưng với bệnh lý này, ít vận động có thể càng làm nặng thêm tình trạng bệnh.
  • Hỗ trợ giảm cân, qua đó làm giảm áp lực lên cột sống và đĩa đệm.

Đi bộ mức độ vừa phải và nhẹ nhàng rất có lợi cho người bị thoát vị đĩa đệm

Đi bộ mức độ vừa phải và nhẹ nhàng rất có lợi cho người bị thoát vị đĩa đệm

Hi vọng những thông tin trên giúp bạn hiểu hơn về bệnh thoát vị đĩa đệm và biết cách điều trị cũng như phòng bệnh. Hãy chia sẻ những thông tin hữu ích trên đến mọi người xung quanh bạn nhé!

Nguồn tham khảo

Xem thêm

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)