Béo phì tiếng Anh là obese là tình trạng rối loạn chuyển hóa đáng báo động ở nhiều nước trên thế giới. Béo phì là một trong những nguyên nhân của nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như rối loạn mỡ máu, tiểu đường, rối loạn acid uric. Cùng tìm hiểu về bệnh béo phì qua bài viết dưới đây nhé!
1Béo phì là gì?
Béo phì là tình trạng dư thừa chất béo trong cơ thể, hiện nay chưa có phương pháp đo trực tiếp lượng mỡ trong cơ thể. Do đó, để đánh giá béo phì người ta dựa vào tương quan giữa chiều cao và cân nặng (BMI) cũng như chỉ số vòng eo để ước tính lượng mỡ trong cơ thể.
Chỉ số BMI thường không phản ánh chính xác tình trạng béo phệ ở vận động viên, người tập thể hình, người cao tuổi giảm tỉ trọng cơ - xương.
Tại Việt Nam, tỷ lệ béo phì năm 2010 là 2,6% đến năm 2014 tỷ lệ này là 3,6% (tốc độ tăng khoảng 38%). Theo một thống kê vào năm 2021, tỷ lệ béo phì ở Hà Nội và TP.HCM chiếm 18% số người béo phì trên cả nước.[1]

Béo phì là tình trạng tăng quá mức khối lượng mỡ trong cơ thể
2Đánh giá mức độ béo phì theo chỉ số BMI
Hiện nay có nhiều thang điểm giúp đánh giá mức độ béo phì, tuy nhiên chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) là phương pháp đơn giản và được sử dụng phổ biến nhất kèm theo chỉ số vòng eo (mỡ bụng). Chỉ số BMI được tính theo công thức:
BMI = cân nặng (kg) / chiều cao x chiều cao (m). Đơn vị: kg/m2.
Từ chỉ số BMI, tình trạng béo phì đối với người Châu Á, trong đó có Việt Nam được đánh giá như sau:
- BMI dưới 18,5 kg/m2: thể trạng gầy.
- BMI trong khoảng 18,5 - 22,9 kg/m2: bình thường.
- BMI trong khoảng 23 - 24,9 kg/m2: thừa cân.
- BMI trên 25 kg/m2: béo phì độ I.
3Nguyên nhân gây ra béo phì
Hầu hết các nguyên nhân dẫn tới béo phì đều liên quan đến thói quen ăn uống không lành mạnh (cung cấp nhiều calo) và lối sống tĩnh tại (ít vận động).
Tuy nhiên yếu tố di truyền cũng góp một phần rất quan trọng trong cơ chế sinh bệnh béo phì. Một số nguyên nhân ít gặp hơn cũng liên quan đến béo phì như: Rối loạn hormone dưới đồi, Hội chứng cushing, nhược giáp, hội chứng buồng trứng đa nang, sinh non.
Chế độ ăn uống không lành mạnh
- Lượng calories: Khi lượng thức ăn nạp vào cung cấp cho cơ thể nhiều hơn năng lượng mà cơ thể tiêu thụ sẽ gây ra tình trạng thừa cân và béo phì.
- Thực phẩm nhiều đường: Khi cơ thể không sử dụng hết, đường cũng được chuyển thành mỡ để dự trữ năng lượng cho cơ thể).
- Hội chứng ăn đêm (NES): là một chứng rối loạn ăn uống. Người mắc hội chứng này thức dậy nhiều lần trong đêm để ăn, không kiểm soát được cảm giác muốn ăn vào lúc nửa đêm. Tình trạng này kéo dài sẽ cung cấp thừa năng lượng cho cơ thể gây ra thừa cân, béo phì.[1], [2]

Ăn nhiều thực phẩm chứa đường có thể dẫn đến béo phì
Do hormone trong cơ thể
Một số hormone có thể gây tăng cân nếu nồng độ của chúng thay đổi quá nhiều so với bình thường. Một số hormone ảnh hưởng đến cân nặng có thể kể đến như:
- Khi không đủ hormone tuyến giáp (bệnh suy giáp) làm cho làm giảm các quá trình chuyển hóa trong cơ thể, cơ thể luôn cảm thấy mệt mỏi, không muốn hoạt động, năng lượng sử dụng cũng ít hơn gây nên béo phì.
- Dư thừa insulin trong cơ thể. Khi đó, chúng ta sẽ tăng cường cung cấp thức ăn để làm giảm tình trạng này.
- Mất cân bằng serotonin do stress kéo dài, mất ngủ, chế độ ăn thiếu vitamin, sẽ dẫn đến mệt mỏi, trầm cảm. Chúng ta thường tìm đến các thực phẩm chứa nhiều đường để giải tỏa tâm trạng nên cung cấp quá nhiều năng lượng dư thừa.
- Quá nhiều cortisol tăng tích trữ mỡ gây béo phì. Đặc biệt là khi mỡ tích tụ nhiều ở vùng bụng làm tăng nguy cơ tim mạch.
- Testosterone có tác dụng đốt cháy mỡ thừa trong cơ thể. Tình trạng suy giảm testosterone sẽ làm giảm quá trình này gây béo phì.[1], [2]

Nồng độ hormone thay đổi gây béo phì
Yếu rố di truyền
Các nhân tố di truyền ảnh hưởng tới sự đốt cháy năng lượng tiêu hao, cách sử dụng năng lượng có hiệu quả, sự sinh nhiệt thông qua các hoạt động và cả việc phân bố mỡ trong cơ thể. Vì vậy, béo phì có xu hướng gia đình.
Gia đình có bố và mẹ béo phì thì khả năng con cái bị béo phì là 80%, trong khi bố mẹ không béo phì thì tỷ lệ này chỉ là 7%.[1], [2]
Các yếu tố tâm lý
Các tình trạng tâm lý như stress, hoảng loạn ngoài việc tăng sản xuất cortisol, còn dẫn đến việc chúng ta ưu tiên lựa chọn những thực phẩm chứa nhiều đường để kích thích não bộ sản xuất hormone giải toả những cảm xúc tiêu cực này.
Sử dụng một số loại thuốc
Một số loại thuốc có tác dụng phụ gây tăng cân như:
Thiếu vận động thể chất
Năng lượng thừa sẽ được chuyển hóa thành mỡ để dự trữ. Hiện nay lối sống tĩnh tại, hoạt động và giải trí đều thu hẹp chỉ trong điện thoại, máy vi tính, văn phòng càng làm tăng nguy cơ dẫn đến béo phì.
Không ngủ đủ giấc
Ngủ không đủ giấc sẽ gây rối loạn chuyển hoá cortisol (tham gia vào quá trình kiểm soát cảm giác đói/no của cơ thể) làm tăng cảm giác thèm ăn. Từ đó, khiến cơ thể nạp quá nhiều năng lượng dư thừa. Mặt khác, cortisol cũng tăng sản xuất và tái phân bố mỡ.

Ngủ không đủ giấc có thể dẫn đến béo phì
4Dấu hiệu của béo phì
Dấu hiệu thường thấy nhất của béo phì chính là sự tăng trọng lượng cơ thể, hình thành nhiều mỡ thừa đặc biệt ở các vùng đùi, bụng, eo, ngực, bắp tay, bắp chân.
Một số đặc điểm khác có thể nhận biết béo phì là
5Tác hại của béo phì
Béo phì là một bệnh liên quan chuyển hóa, do đó ảnh hưởng đến toàn thân, là yếu tố nguy cơ cao dẫn đến rất nhiều bệnh khác như:
- Bệnh tim mạch: tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, phình động mạch, thiếu máu cơ tim cục bộ, suy tim, đột quỵ não.
- Các hội chứng chuyển hóa: đái tháo đường type 2, rối loạn mỡ máu...
- Bệnh của hệ tiêu hoá: xơ gan (do gan nhiễm mỡ tiến triển), viêm tụy cấp, sỏi mật...
- Hội chứng ngưng thở khi ngủ: ngủ ngáy, phải thở bằng miệng khi ngủ.
- Tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư.
- Bệnh xương khớp: béo phì làm tăng áp lực lên các khớp của cơ thể gây nên thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm,...
- Với phụ nữ mang thai: có thể làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật,...
- Ảnh hưởng đến trí nhớ và nhận thức: dễ mắc bệnh Alzheimer và chứng mất trí nhớ.
- Giảm chất lượng cuộc sống: khiến người bệnh tự ti, lo lắng và khó di chuyển.[1]

Béo phì gây nên nhiều tác hại nghiêm trọng
6Các chẩn đoán phát hiện béo phì
Các chẩn đoán béo phì bao gồm: chẩn đoán có phải béo phì hay không, chẩn đoán mức độ béo phì, chẩn đoán nguyên nhân (nếu có), chẩn đoán biến chứng.
Chẩn đoán xác định có phải béo phì hay không và mức độ có thể dựa vào chỉ số BMI và vòng eo.
- Chỉ số BMI: với người châu Á, có thể dựa vào chỉ số BMI riêng để đánh giá béo phì.
- Chỉ số vòng eo: béo phì có vòng eo nữ lớn hơn 80cm và nam lớn hơn 90cm.
- Với trẻ em: phải dựa vào bảng BMI hoặc bảng so sánh chỉ số cân nặng/chiều cao theo từng lứa tuổi riêng biệt.
Chẩn đoán nguyên nhân: một số bệnh lý dẫn đến tăng cân như suy giáp, hội chứng Cushing, hội chứng buồng trứng đa nang, u tiết insulin,... nếu có yếu tố nguy cơ cần phải xét nghiệm để loại trừ.
Chẩn đoán biến chứng: đưa ra các xét nghiệm để tầm soát các bệnh lý liên quan như:
- Mỡ máu (rối loạn lipid máu): cần đánh giá dựa trên các chỉ số như cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, triglycerid.
- Đái tháo đường: đánh giá dựa trên các tiêu chí như chỉ số đường máu lúc đói, nghiệm pháp dung nạp glucose và chỉ số HbA1c.
- Gan nhiễm mỡ: đánh giá dựa vào siêu âm ổ bụng và men gan.
- Tầm soát các bệnh lý tim mạch: hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và đo điện tâm đồ.[3]

Đo vòng eo cũng là một cách nhận biết béo phì
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ
Nếu bạn thấy cân nặng bản thân đạt ngưỡng béo phì, gặp cảm giác mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, lo lắng về cân nặng. Hoặc bạn đã cố gắng giảm cân nhưng không thành công nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được đánh giá toàn diện.
Nơi khám chữa bệnh uy tín
Nếu có nhu cầu bạn có thể đến khoa Nội tiết của bất kỳ phòng khám, bệnh viện nào để có thể nhận được sự điều trị từ các bác sĩ. Có thể tham khảo một số bệnh viện lớn sau:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, Bệnh viện Gia An,...
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nội tiết Trung Ương, Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội...
8Phương pháp điều trị béo phì
Trong phạm vi bài này chỉ xoay quanh các bệnh nhân béo phì chưa có biến chứng. Trong các trường hợp này, sẽ thực hiện luyện tập và tuân theo chế độ ăn hợp lý, nếu không giảm được cần tham khảo ý kiến bác sĩ để dùng thuốc và các thủ thuật khác.
Xây dựng chế độ ăn hợp lý: cung cấp lượng calo ít hơn so với nhu cầu, nhằm kích thích cơ thể huy động năng lượng từ mô mỡ.
- Giảm các thực phẩm liên quan đường, chất béo bão hòa: chất béo đã xử lý nhiệt độ, các món rán, bánh ngọt,...
- Bổ sung đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng.
- Ăn nhiều thực phẩm như rau xanh, trái cây chứa nhiều các chất như chất xơ, vitamin A, vitamin B, vitamin C, chất khoáng.
Tăng cường các hoạt động thể lực: người béo phì nên duy trì chế độ hoạt động thể lực ít nhất 60 phút mỗi ngày để giúp cơ thể sử dụng năng lượng dự trữ. Tuy nhiên, thời gian hoạt động còn cần dựa vào mức độ béo phì để cân nhắc.
Liệu pháp hành vi (CBC): có thể đến bác sĩ tâm lý để thực hiện các tham vấn tâm lý liên quan đến các hội chứng ăn mất kiểm soát nhằm làm cho não bộ có những thay đổi tích cực, giải quyết các vấn đề tâm lý đang gặp phải.
Dùng thuốc: trong các trường hợp đặc biệt, phải dựa vào chỉ định của bác sĩ để dùng các thuốc ức chế sự thèm ăn. Tuyệt đối không được tự ý sử dụng.
- Bupropion-naltrexone (Contrave): giảm cảm giác thèm ăn và lượng thức ăn nạp vào.
- Liraglutide (Saxenda): giảm cảm giác thèm ăn và làm chậm quá trình tiêu hóa.
- Orlistat (Alli, Xenical): giảm hấp thu chất béo từ ruột.
- Topiramate (Qsymia): giúp người béo phì cảm thấy bớt đói.
Lưu ý: Việc tự ý dùng thuốc giảm cân không có sự tham vấn của bác sĩ có thể dẫn điều nhiều hậu quả nghiêm trọng. Gia tăng triệu chứng trầm cảm - ý tưởng tự sát, viêm tuỵ cấp, tăng huyết áp kịch phát, suy thận cấp, rối loạn nhịp tim.
Phẫu thuật: khi người bệnh không giảm được cân nhưng béo phì ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt, bác sĩ có thể chỉ định làm một số can thiệp.
- Đặt bóng vào dạ dày: bác sĩ đặt một quả bóng nhỏ vào dạ dày. Sau đó, bơm căng nước nhằm làm giảm khoảng trống trong dạ dày, giúp bạn sẽ cảm thấy no khi ăn ít thức ăn hơn.
- Tạo hình ống dạ dày và thắt đai dạ dày: phương pháp này để làm giảm thể tích trong dạ dày, dễ làm cho cơ thể cảm thấy no hơn.
- Phẫu thuật nối tắt dạ dày - ruột: phương pháp này có tác dụng thu nhỏ dạ dày tạo cảm giác nhanh no hơn.
Lưu ý: mỗi phương pháp đều có chống chỉ định và các tác dụng phụ riêng, nên thảo luận với bác sĩ để biết rõ lợi ích và rủi ro trước khi đưa ra quyết định.[4], [5]

Các phương pháp điều trị béo phì
9Phương pháp phòng ngừa béo phì
Béo phì là bệnh lý liên quan đến chuyển hóa phổ biến và đang có xu hương gia tăng. Tuy nhiên, đây cũng là bệnh đem đến nhiều hệ lụy xấu cho sức khỏe. Vì thế, bạn nên áp dụng một số biện pháp phòng ngừa béo phì sau đây:
- Xây dựng một chế độ ăn uống phù hợp nhằm cung cấp đủ lượng calo, không nên cung cấp nhiều.
- Tăng cường ăn nhiều thực phẩm giàu rau xanh và chất xơ cũng như đánh giá lượng calo khi đưa vào cơ thể.
- Hạn chế dùng đồ ăn nhanh, đồ ăn nhiều giàu mỡ, đồ ăn chứa nhiều đường, đồ ăn đóng hộp.
- Duy trì chế độ vận động hiệu quả: ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 5 ngày mỗi tuần.
- Ngủ sâu và đủ giấc: với thanh thiếu niên đang ở tuổi dậy thì nên duy trì ngủ từ 8 - 10 tiếng. Với người trưởng thành, cần phải ngủ đủ từ 8 tiếng một ngày.
- Hạn chế những căng thẳng trong cuộc sống.[6]

Việc tập luyện hợp lý có thể phòng ngừa béo phì hiệu quả
Hy vọng bài viết trên đã đem đến cho bạn những kiến thức bổ ích về bệnh béo phì. Bạn nên xây dựng cho mình chế độ ăn uống, tập luyện phù hợp để phòng ngừa bệnh béo phì và các biến chứng của nó nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 