Sỏi mật là bệnh lý tiến triển từ từ khiến người bệnh khó phát hiện ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển có thể dẫn đến biểu hiện vàng da, đau bụng trên bên phải dữ dội. Cùng tìm hiểu về bệnh sỏi mật qua bài viết dưới đây nhé!
1Bệnh sỏi mật là gì?
Túi mật là cơ quan nhỏ, hình quả lê, nằm ngay phía dưới gan. Trong túi mật có chứa dịch tiêu hoá (dịch mật), khi cần sẽ tiết vào ruột non để giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn.
Mật được tiết ra từ các tế bào gan, theo đường mật trong gan đổ vào ống gan rồi được dự trữ tại túi mật. Sau đó đi theo đường ống mật chủ để đổ vào ruột non trong quá trình tiêu hóa thức ăn.
Sỏi mật (Gallstone) được hình thành từ dịch mật, tạo thành các tinh thể rắn, cứng. Sỏi mật có thể gặp ở mọi vị trí liên quan đường đi của dịch mật, nhưng hay gặp nhất là sỏi ở túi mật.[1]

Sỏi mật là tinh thể rắn hình thành trong túi mật hoặc đường dẫn mật
2Sỏi mật có nguy hiểm không?
Sỏi mật kích thước nhỏ gần như không gây ra bất kỳ triệu chứng gì cho người bệnh. Tuy nhiên, khi kích thước sỏi mật gia tăng hay kẹt trong cổ túi mật hoặc ống mật chủ có thể dẫn đến tắc nghẽn đường mật nghiêm trọng với các biểu hiện:
- Vàng da, vàng mắt.
- Đau dữ dội vùng gan, túi mật.
- Nhiễm trùng đường mật.
- Chảy máu đường mật.[2]
3Nguyên nhân gây sỏi mật
Sỏi mật là bệnh lý được hình thành do nhiều nguyên nhân như cơ địa, bệnh lý hoặc tác động của một số thuốc. Một số nguyên nhân chính của bệnh gồm:[3], [1], [4]
Mật chứa quá nhiều cholesterol thường gặp ở các đối tượng
Mật chứa quá nhiều bilirubin
- Ứ đọng ký sinh trùng trong ống mật chủ hay gặp trong trường hợp phẫu thuật ống mật chủ trước đó hoặc u nang ống mật chủ.
- Nhiễm sán lá gan gây hẹp đường mật.
Nguyên nhân khác
- Một số nguyên nhân gây ứ đọng túi mật như chấn thương tủy sống, bệnh nhân không thể tự ăn được, phải truyền chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch (làm cho túi mật không hoạt động thường xuyên nên mật dễ cô đặc).
- Bệnh Crohn (bệnh viêm ruột xuyên thành mạn tính thường ảnh hưởng đến đoạn xa của hồi tràng và phần lớn đại tràng), cắt hồi đại tràng hoặc một số bệnh liên quan đến đại tràng gây giảm tái hấp thu dịch mật.
4Sỏi mật có bao nhiêu loại
Dựa vào tính chất hoá học cũng như sự hình thành có thể chia sỏi mật thành 3 loại:[5]
- Sỏi mật cholesterol: được hình thành do tình trạng thừa cholesterol trong dịch mật. Khoảng 80% bệnh nhân mắc sỏi mật ở các nước phát triển hầu hết là sỏi mật cholesterol. Thành phần cholesterol thường chiếm hơn 50% thành phần cấu tạo của sỏi mật
- Sỏi mật sắc tố: được hình thành do nồng độ bilirubin tự do cao. Khoảng gần 20% các bệnh nhân mắc sỏi mật ở các nước phát triển là sỏi mật sắc tố. Thành phần chủ yếu của loại sỏi này là calcium bilirubinate, ngoài ra còn chứa các muối calcium khác và khoảng 20% cholesterol.
- Sự hình thành sỏi mật sắc tố có thể liên quan đến tình trạng nhiễm trùng đường mật do giun đũa, ứ đọng mật hoặc chế độ ăn thiếu đạm.
- Sỏi mật hỗn hợp: là sỏi mật cholesterol, sau một thời gian bị viêm sẽ tích tụ calcium bilirubinate, tạo thành sỏi mật hỗn hợp.

Sỏi cholesterol là một loại sỏi mật thường gặp
5Triệu chứng của bệnh sỏi mật
Nếu sỏi mật có kích thước nhỏ và nằm trong túi mật sẽ không gây ra triệu chứng. Trong trường hợp sỏi mật gây tắc nghẽn ống dẫn mật hoặc gây viêm - nhiễm trùng sẽ biểu hiện những triệu chứng như:[1]
- Xuất hiện cơn đau bụng đột ngột, dữ dội vùng hạ sườn phải (vùng bụng bên dưới xương sườn) sau bữa ăn có nhiều dầu mỡ khoảng 30 - 60 phút.
- Cơn đau kéo dài từ vài phút đến vài giờ, có thể tự hết nhưng tái lại nhiều lần.
- Cơn đau có thể lan ra sau lưng hoặc lan lên vai phải.
- Buồn nôn hoặc nôn.
- Có thể đi kèm sốt, tình trạng vàng da, vàng mắt.

Sỏi mật thường xuất hiện đau bụng đột ngột
6Biến chứng của sỏi mật
Viêm túi mật
Nguyên nhân chủ yếu gây ra viêm túi mật là do sỏi mật mắc kẹt vào phần cổ túi mật khiến cho mật không thể di chuyển ra ngoài. Niêm mạc túi mật tiếp tục tiết ra thêm chất nhầy làm căng vách túi mật, cộng với sự sinh sôi của vi trùng và kích ứng của hóa chất gây ra tình trạng viêm.
Viêm túi mật có thể xảy ra cấp tính với các triệu chứng như đau dữ dội, nôn ói, sốt cao. Một số trường hợp viêm mạn tính gây đau hạ sườn phải và tái lại nhiều lần.[4]
Tắc nghẽn ống mật chủ
Hầu hết sỏi này được hình thành ở túi mật, viên sỏi ra được khỏi túi mật nhưng bị kẹt ở ống mật chủ khiến dịch mật không xuống tới ruột non để thực hiện chức năng hỗ trợ ruột non tiêu hoá thức ăn.
Các triệu chứng tắc nghẽn ống mật chủ bao gồm: vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu, ngứa. Màu sắc của da và phân thay đổi tùy vào mức độ tắc nghẽn đường mật hoàn toàn hay không.
Tắc nghẽn ống tụy
Ống tuỵ là ống xuất phát từ tuyến tụy, ống tụy chính kết hợp với ống mật chủ tạo nên bóng gan – tụy hay bóng Vater để đem dịch mật và dịch tụy đi vào ruột non. Khi sỏi mật chặn đường di chuyển của dịch tụy trong ống tụy có thể gây nên tình trạng viêm tụy cấp.
Các triệu chứng chính của viêm tụy cấp bao gồm: đau dữ dội vùng bụng dưới ức (thượng vị), sốt cao, nôn ói. Viêm tụy cấp là tình trạng cấp cứu cần phải đưa ngay đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Ung thư túi mật
Ung thư túi mật là một trong những biến chứng hiếm gặp của bệnh nhân. Ung thư túi mật có các triệu chứng như đau bụng, sốt cao, vàng da, rất giống với các biến chứng của viêm túi mật.

Sỏi mật là nguyên nhân hay gặp nhất gây viêm túi mật
7Cách chẩn đoán bệnh
Dựa trên lâm sàng
Bác sĩ sẽ hỏi và tiến hành thăm khám các yếu tố liên quan đến bệnh như:[3]
- Đau bụng từ khi nào, kéo dài trong bao lâu, xuất phát từ vị trí nào, cường độ đau ra sao, có tư thế nào khiến đau hơn hay giúp giảm đau không.
- Có xuất hiện nôn và buồn nôn, hay các triệu chứng sốt, vàng da đi kèm hay không.
- Bác sĩ sẽ khám bụng và có thể làm một số nghiệm pháp như dấu hiệu Murphy để xác định bệnh của bạn.
Dấu hiệu Murphy là dấu hiệu để xác định túi mật có bị viêm hay không. Cách thực hiện là bác sĩ đặt ngón tay lên vùng hạ sườn phải (dưới xương sườn bên phải) của người bệnh
Ngoài ra, bác sĩ sẽ hỏi tiền sử các bệnh liên quan như bệnh gan, bệnh tan máu, các bệnh nền đi kèm, các thuốc hiện tại đang dùng để xác định một số yếu tố nguy cơ gây ra bệnh.

Khám dấu hiệu Murphy có thể xác định sỏi mật
Cận lâm sàng
Bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm để chẩn đoán, cũng như tìm ra biến chứng nếu cần.
Xét nghiệm và hình ảnh học
- Siêu âm ổ bụng: đây là xét nghiệm phổ biến nhất để chẩn đoán sỏi mật. Siêu âm có thể cho biết chính xác được vị trí, kích thước sỏi (đặc biệt là sỏi từ 2mm trở lên), các biến chứng của sỏi mật như giãn đường mật.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner): chụp CT lại cho thấy toàn bộ hình ảnh trực quan về túi mật, gan, đường dẫn mật, giúp phát hiện các viên sỏi nhỏ ở đoạn xa ống mật chủ.
- Chụp mật tụy cộng hưởng từ (MRCP): đây là phương pháp không xâm lấn, sử dụng để xác định vị trí của sỏi mật tại tất cả các vị trí, kể cả sỏi ống mật chủ. Đây là phương pháp rất hiệu quả, tuy nhiên ít được ứng dụng do giá thành cao.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu tuy không có tác dụng chẩn đoán xác định sỏi mật nhưng có thể giúp đánh giá biến chứng, định hướng nguyên nhân để làm các xét nghiệm sâu hơn.
- Tổng phân tích tế bào máu (CBC): chỉ số bạch cầu tăng báo hiệu tình trạng viêm.
- Đánh giá nồng độ bilirubin.
- Đánh giá có sự gia tăng men gan (AST, ALT) hay không.
- Đánh giá chỉ số amylase hoặc lipase nếu nghi ngờ có viêm tụy cấp hay không.

Xét nghiệm máu có thể giúp chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sỏi mật
8Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Nếu bạn có cơn đau bụng dữ dội, buồn nôn hoặc các triệu chứng như ngứa, thay đổi màu sắc phân, nước tiểu trong thời gian dài nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.
Trong trường hợp bạn gặp phải các tình trạng dưới đây, nên đến ngay các cơ sở y tế gần nhất:
- Đau bụng đột ngột và dữ dội.
- Vàng da, vàng mắt.
- Sốt cao (nhiệt độ trên 38,5 độ C).
Nơi khám chữa bệnh sỏi mật
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Tiêu hóa - Gan mật, Nội tổng quát. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đống Đa.
9Các cách điều trị bệnh sỏi mật
Bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị dựa vào giai đoạn của bệnh. Thông thường, khi bệnh nhân chưa có triệu chứng liên quan đến sỏi mật, thì chỉ dừng lại ở theo dõi, dùng thuốc làm tan sỏi mật, kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Trong trường hợp sỏi mật đã gây ra triệu chứng thì cần can thiệp phẫu thuật.[4]
Thuốc làm tan sỏi mật
Thuốc được dùng trong các trường hợp sỏi mật không gây triệu chứng và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu sau:
- Kích thước sỏi nhỏ (nhỏ hơn 1cm).
- Chức năng túi mật còn tốt (co bóp và hoạt động bình thường).
- Không có vôi hoá thành túi mật.
Axit ursodeoxycholic (ursodiol) có tác dụng làm tan sỏi mật nhờ cơ chế giảm bài tiết cholesterol ở gan và giảm tác dụng tẩy rửa của muối mật trong túi mật từ đó làm giảm cholesterol bão hòa ở túi mật. Bệnh nhân dùng với liều 8-10 mg/kg/ngày đường uống chia 2 lần, điều trị từ 6 đến 18 tháng tuỳ theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý, khi ngừng dùng thuốc hoàn toàn có thể tái phát sỏi mật.
Phẫu thuật
Phương pháp này dùng cho tất cả sỏi mật đã có triệu chứng và những sỏi mật không có triệu chứng nhưng có yếu tố nguy cơ cao. Các phương pháp phẫu thuật cắt mổ sỏi mật gồm:
- Cắt bỏ túi mật: cắt bỏ túi mật khi có biến chứng của sỏi mật. Một số trường hợp bệnh nhân thể trạng yếu hoặc cao tuổi không thể phẫu thuật thì mới không lựa chọn phương pháp này. Cắt bỏ túi mật có thể dùng mổ mở hoặc mổ nội soi.
- Nối thông mật ra ngoài: trong trường hợp bệnh nhân thể trạng yếu không có khả năng phẫu thuật, có thể sử dụng dẫn lưu dịch mật ra ngoài để cải thiện tình trạng sức khoẻ.
- Cắt cơ vòng qua nội soi: khi không thể lấy sỏi ống mật chủ qua đường bình thường, bác sĩ sẽ cắt cơ vòng ở bóng Vater để luồn dụng cụ nội soi, gắp sỏi ra ngoài. Phẫu thuật này rất hiệu quả đối với bệnh nhân nặng có tình trạng viêm đường mật.
Chế độ ăn sau khi cắt túi mật
- Hạn chế thức ăn nhiều dầu, mỡ, trứng, sữa.
- Sau 2 - 3 tháng, tập ăn dần lại bình thường hạn chế các thức ăn nhiều cholesterol.
- Cung cấp đầy đủ nước cho cơ thể (2 - 2,5 lít).
- Tẩy giun định kỳ 3 - 6 tháng/lần.
10Mổ sỏi mật có nguy hiểm không?
Phần lớn người bệnh sỏi mật hiện nay được điều trị bằng phẫu thuật nội soi. Ưu điểm của phương pháp này là đường mổ nhỏ, phạm vi can thiệp bé nên giảm triệu chứng đau đớn, rút ngắn thời gian điều trị sau mổ.
Do đó, mổ sỏi mật là biện pháp điều trị tương đối an toàn giúp loại bỏ dứt điểm nguyên nhân gây tắc mật. Tuy nhiên, một số ít bệnh nhân vẫn có thể gặp biến chứng sau mổ sỏi mật như:
- Đau bụng nhẹ do ứ trệ khí sau phẫu thuật nội soi.
- Chảy máu đường mổ, chảy máu trong ổ bụng.
- Nhiễm trùng vết mổ.
- Rò mật vào ổ bụng gây viêm phúc mạc.
11Sỏi mật kiêng ăn gì và nên ăn gì?
Chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày có thể ảnh hưởng đến sự hình thành và tiến triển của sỏi mật. Vì thế, người bệnh sỏi mật nên lưu ý một số thực phẩm nên ăn và nên hạn chế như
Sỏi mật kiêng ăn gì?
Sỏi mật thường do sự tích tụ cholesterol trong túi mật. Do đó, người bệnh sỏi mật không nên ăn một số thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa như:
- Đồ ăn chiên rán ngập dầu mỡ.
- Các loại bánh kẹo chế biến sẵn.
- Sữa nguyên kem, bơ, phô mai.
- Mỡ và nội tạng động vật.
- Tránh tối đa các sản phẩm có cồn.

Người bệnh sỏi mật nên hạn chế đồ chiên rán dầu mỡ
Sỏi mật nên ăn gì?
Một chế độ ăn lành mạnh với lượng calo phù hợp, giàu chất xơ và hạn chế chất béo được đánh giá là giúp ngăn ngừa sỏi mật tiến triển. Người bệnh nên ăn các loại thực phẩm sau:
- Các loại hoa quả, rau củ tươi.
- Ngũ cốc nguyên cám.
- Yến mạch, gạo lứt, hạt diêm mạch.
- Thịt nạc, hải sản và gia cầm.
- Một số loại đồ uống: một số nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng một lượng vừa phải cà phê có thể giúp giảm nguy cơ mắc sỏi mật.[6], [7]

Người bệnh sỏi mật nên ăn yến mạch để hạn chế tiến triển
9Các cách phòng ngừa bệnh sỏi mật
Để phòng ngừa sỏi mật, bạn có thể áp dụng một số biện pháp đơn giản sau đây:
- Hạn chế đồ ăn chiên rán, thức ăn nhanh: những đồ ăn nhanh, đồ ăn chiên rán cung cấp một lượng lớn chất béo bão hoà làm gia tăng cholesterol LDL (cholesterol xấu, thường tồn tại ở tế bào).
- Thay thịt đỏ bằng cá: thịt đỏ chứa rất nhiều chất béo bão hòa góp phần hình thành sỏi mật. Bạn nên thay thế các loại thịt đỏ bằng cá do cá chứa nhiều axit béo không bão hòa như omega-3, giúp hình thành cholesterol HDL (cholesterol tốt).
- Ăn nhiều trái cây, rau củ hơn: chất xơ và các vitamin chứa nhiều trong hoa quả và rau xanh giúp loại bỏ cholesterol xấu trong cơ thể. Mặt khác một số chất chống oxy hóa có trong các thực phẩm này giúp tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể khoẻ mạnh hơn.
- Chế độ giảm cân khoa học: ăn kiêng có thể giúp giảm lượng cholesterol trong máu. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc giảm cân từ từ, khoa học, không được giảm cân quá nhanh vì có thể là yếu tố nguy cơ cao dẫn đến sỏi mật.
Sỏi mật đang có xu hướng tăng nhanh trong xã hội do thói quen ăn uống và sinh hoạt. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn các dấu hiệu, biến chứng của sỏi mật cũng như cách xây dựng chế độ sinh hoạt hiệu quả để đề phòng sỏi mật. Nếu bạn thấy bài viết này hay và hữu ích, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 