Bệnh thấp tim là bệnh viêm của mô liên kết, xảy ra sau viêm họng do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A, gây tổn thương ở nhiều cơ quan, chủ yếu là tim, khớp, hệ thần kinh, da và mô dưới da... trong đó tổn thương ở tim là nguy hiểm nhất. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!
1Thấp tim là gì?
Thấp tim hay còn gọi là bệnh sốt thấp khớp hoặc thấp khớp cấp (rheumatic ferver). Đây là bệnh viêm cấp tính có tính chất toàn thân (có liên quan đến miễn dịch) xảy ra sau đợt viêm họng do vi khuẩn liên cầu bêta tan huyết nhóm A theo phân loại của Lancefield. Bệnh biểu hiện bằng một hội chứng bao gồm: viêm tại đa khớp, tổn thương viêm nghiêm trọng ở tim, khớp, da và não.
- Bệnh thấp tim đã được biết đến từ thế kỷ 17.
- Năm 1944 J. Duckett Jones đưa ra bảng hướng dẫn chẩn đoán thấp tim.
- Năm 1988 WHO đã công nhận bảng tiêu chuẩn chẩn đoán thấp tim của Jones đã được sửa đổi.
Hiện nay trên thế giới bệnh thấp tim đã được giải quyết ở các nước phát triển. Các nước khác tỷ lệ bệnh vẫn còn cao. Ở Việt Nam tỷ lệ thấp tim ở trẻ em dưới 16 tuổi là 0,45%.[1]
Nếu không điều trị, khoảng 3% số trẻ bị việm họng do nhiễm liên cầu khuẩn beta nhóm A sẽ bị thấp tim. [2]Bệnh ít gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Khoảng 50% bệnh nhân bị thấp tim sẽ tiếp tục bị tái phát thấp tim.
2 Nguyên nhân gây ra thấp tim
Thấp tim phát triển sau khi nhiễm vi khuẩn liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A. Vi khuẩn này không trực tiếp gây ra thấp tim mà thông qua cơ chế miễn dịch. Vỏ của loại liên cầu này cấu tạo bởi các loại protein có cấu trúc gần giống cấu tạo của màng cầu thận, van tim, màng tim, màng khớp, da…
Do đó, khi không được điều trị đúng, cơ thể tự sản sinh ra kháng thể chống lại loại liên cầu này. Đồng thời tấn công cả vào thận, tim và khớp gây viêm cầu thận, tổn thương van tim và viêm khớp, viêm cầu thận, thấp tim từ đó để lại hậu quả rất nặng nề cho bản thân bệnh nhân.
Trẻ em và thanh thiếu niên bị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A gây viêm họng mà không điều trị triệt để có khả năng bị thấp tim cao hơn so với nhiễm liên cầu gây bệnh ngoài da. Do tổn thương liên quan hoạt động của hệ miễn dịch, các dấu hiệu tổn thương tim có thể phát triển nhiều năm sau đó khi đã hết nhiễm trùng.
3Triệu chứng thấp tim
Bệnh thường bắt nguồn sau một đợt viêm họng, viêm amidan do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A. Các biểu hiện thấp tim xuất hiện sau 2-4 tuần nhiễm liên cầu. Các triệu chứng có thể là biểu hiện của nhiễm trùng như sốt, mệt mỏi hoặc triệu chứng của tổn thương cơ quan đích như đau khớp, đau ngực, tim đập nhanh, khó thở…[3], [4]
- Toàn thân: Bệnh nhân sốt từ 38 - 40oC, toàn thân mệt mỏi, vã mồ hôi, chảy máu cam, sắc mặt nhợt nhạt, ăn uống kém, có thể ho, đau ngực...
- Viêm van tim: Xuất hiện các tiếng thổi bất thường tại vị trí các van tim bị tổn thương, tùy vào tổn thương của van tim các tiếng tổi thay đổi cường độ mạnh yếu khác nhau.
- Viêm cơ tim: nhịp tim thường nhanh, tương ứng với nhiệt độ cơ thể, có thể có tiếng thổi bất thường tại mỏm tim.
- Viêm màng ngoài tim: tiếng tim mờ, có thể nghe thấy tiếng cọ màng tim.
- Viêm khớp: thường hay gặp ở các khớp nhỡ hoặc khớp lớn như: đầu gối, cổ chân, khuỷu tay, cổ tay... khớp đau khi di chuyển, hạn chế vận động, sưng, nóng, đỏ. Đặc điểm của viêm khớp là: đáp ứng nhanh với thuốc salicylate, khi khỏi không để lại di chứng, không điều trị cũng tự khỏi sau 4 tuần.
- Múa giật (Sydenham): do tổn thương thần kinh trung ương. Bệnh nhân lo âu, kích thích, yếu cơ, có những động tác bất thường ở một hoặc hai chi đột ngột, không có ý thức, tăng lên khi thức và giảm hoặc hết động tác nếu tập trung vaò một việc nào đó hoặc khi ngủ. Thường hết múa giật sau 4-6 tuần.
- Ban vòng (ban Besnier): vòng ban hồng, xếp thành quầng có đường kính của viền 1-2 mm, hay gặp ở thân, mạn sườn, gốc chi, không có ở mặt. Ban mất đi sau vài ngày.
- Hạt Meynet: là những hạt nổi dưới da có đường kính khoảng 5-10 mm, không dính trên da mà dính trên nền xương (khuỷu, gối...) ấn không đau, xuất hiện cùng viêm khớp và viêm tim, mất đi sau vài tuần.
- Suy tim: (trong trường hợp thấp tim nặng): bệnh nhân khó thở, ho khan, phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phổi có ran ẩm... [1]
4Biến chứng của bệnh thấp tim
Biến chứng thường hay gặp là tổn thương van tim gây hẹp van, hở van hoặc hẹp hở van tim. Một số biến chứng khác hiếm gặp hơn bao gồm: [1]

Tổn thương van tim là biến chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân thấp tim
5Chẩn đoán thấp tim
Bệnh thấp tim được chẩn đoán xác định thông qua Tiêu chuẩn Jones cải tiến năm 2015 và bằng chứng nhiễm liên cầu. [4], [5]
Tiêu chuẩn Jones đã sửa đổi (2015):
Tiêu chuẩn chính
|
Tiêu chuẩn phụ
|
Viêm tim
Viêm đa khớp
Múa giật Sydenham
Ban vòng
Hạt dưới da
|
Lâm sàng:
+ Đau khớp
+ Sốt
Xét nghiệm:
+ Tốc độ máu lắng (ESR) tăng
+ Protein C máu (CPR) tăng
+ Điện tâm đồ: PR kéo dài
|
Bằng chứng nhiễm liên cầu:
- Cấy dịch họng có liên cầu beta tan huyết nhóm A.
- Xét nghiệm có kháng nguyên của liên cầu beta tan huyết nhóm A (ASO, acid Hyaluronic).
- Tăng cao hoặc gia tăng kháng thể kháng liên cầu beta tan huyết nhóm A (Antistreptohyaluronidase).
Chẩn đoán phân biệt:
6Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Khi có các biểu hiện viêm họng, viêm amidan cần đến cơ sở y tế, hoặc phòng khám để điều trị triệt để, kháng sinh nên được uống theo toa của bác sĩ. Các biểu hiện biến chứng ở tim hay xương khớp cũng cần được chẩn đoán rõ ràng và điều trị cụ thể, tránh tình trạng tái diễn nhiều lần sẽ làm tăng nguy cơ thấp tim và các biến chứng ở van tim, khi có các dấu hiệu sau nên đến gặp bác sĩ:[1]
- Các triệu chứng sốt thấp khớp có thể bao gồm: sốt, đau khớp đặc biệt là đầu gối mắt cá chân, khuỷu tay và cổ tay, đau di chuyển giữa các khớp khác nhau, mệt mỏi, cử động cơ thể giật không thể kiểm soát được gọi là ''múa giật'', nốt sần không đau dưới da gần khớp và/hoặc phát ban bao gồm các vòng màu hồng với tâm rõ ràng (cả hai đều hiếm gặp), tiếng thổi tim.
- Các triệu chứng tổn thương van tim có liên quan đến bệnh thấp khớp có thể bao gồm: đau ngực hoặc khó chịu, hụt hơi, sưng bụng, tay hoặc chân, mệt mỏi, nhịp tim nhanh hoặc không đều.
Nơi khám chữa bệnh tim mạch uy tín
Khi có các triệu chứng nghi ngờ, bệnh nhân cần đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám chuyên khoa tim mạch hoặc các bệnh viện đa khoa tại địa phương để được chẩn đoán và điều trị.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín và nổi tiếng dưới đây:
- Tp. Hồ Chí Minh: Viện tim Tp HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp HCM…
- Hà Nội: Bệnh viện tim Hà Nội, Viện Tim mạch Quốc gia - Bệnh viện Bạch Mai, Trung tâm Y khoa số 1 - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội...
7Điều trị thấp tim
Điều trị đợt thấp tim
Nguyên tắc điều trị đợt thấp tim: nghỉ ngơi, kháng sinh, chống viêm, điều trị triệu chứng.
- Kháng sinh: vì chưa có vaccine phòng bệnh, điều trị kháng sinh khi đã chẩn đoán nhiễm liên cầu, các loại kháng sinh thường dùng là kháng sinh nhóm Penicillin.
- Chống viêm: có thể được chỉ định aspirin hoặc prednisolon tùy theo vị trí tổn thương và mức độ viêm. Lưu ý, 2 loại thuốc này cần được uống theo chỉ định của bác sĩ, không nên tự uống do có nhiều tác dụng phụ.[4], [1]
Điều trị triệu chứng
Tùy theo tổn thương đã ảnh hưởng đến cơ quan nào, ví dụ tổn thương van tim gây suy tim, tổn thương gây viêm cầu thận cấp, viêm khớp… thì sẽ được chỉ định các thuốc trị bệnh tim tương ứng tùy theo tình trạng bệnh nhân.
Ngoài ra, cần nghỉ ngơi nhiều, sau đó tăng vận động dần dần tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Phẫu thuật
Khi van tim đã bị ảnh hưởng do sốt thấp cấp, thì tổn thương van tim là vĩnh viễn. Bệnh nhân mắc bệnh thấp tim nghiêm trọng thường sẽ phải phẫu thuật để thay thế hoặc sửa chữa van tim nếu không van bị hỏng và gây ra các bệnh lý van tim.[4], [1]
Điều trị dự phòng
- Dự phòng thấp tim tốt nhất bằng phòng nhiễm liên cầu khuẩn, bằng cách cải thiện chế độ sinh hoạt, tăng cường vệ sinh, giữ ấm...
- Khám bệnh để được và dùng kháng sinh sớm, đủ và đúng trong để điều trị dứt điểm các ổ nhiễm khuẩn ở vùng tai, mũi, họng, viêm xoang mủ, răng (chân răng sâu có mủ).
- Khi có biểu hiện của sốt thấp khớp và các biến chứng tim mạch cần đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Phòng thấp tiên phát hay phòng thấp cấp I (phát hiện và điều trị kịp thời viêm họng do liên cầu beta tan huyết nhóm A) chọn 1 trong các phác đồ sau: Benzathine Penicilline hoặc Penicilline V hoặc Erythromicine hoặc các loại kháng sinh phổ rộng khác như: Cefalecine, Ampiciline...
Phòng thấp tái phát hay phòng thấp cấp II (cho bệnh nhân đã được chẩn đoán bị bệnh thấp tim): bẳng một trong các thuốc: Benzathine Penicilline hoặc Penicilline V hoặc Erythromicine. [3]
8Phòng ngừa thấp tim
Cách tốt nhất để đối phó với bệnh thấp tim là ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh. Bạn cần thực hiện:
- Giữ gìn vệ sinh vòm họng, tránh để tình trạng viêm họng kéo dài vì nguyên nhân gây bệnh chính do viêm họng lâu ngày, không chữa trị dứt điểm.
- Cần phải kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện bệnh, kịp thời điều trị.
- Luôn giữ môi trường sống sạch sẽ, vệ sinh cơ thể và vùng mũi họng thường xuyên, sạch sẽ.
- Giữ ấm cổ, ngực, mũi họng về mùa đông.
- Chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng.
- Khi thấy trẻ ở lứa tuổi từ 5-15 bị viêm họng nhiều lần có đau mỏi, sưng, nóng đỏ ở các khớp, mệt mỏi, tức ngực, khó thở hoặc hồi hộp, đau vùng tim… cần phải cho trẻ đi khám để phát hiện và điều trị phòng bệnh thấp tim.
- Nên thực hiện đúng lịch tiêm phòng để tránh bị tái phát.[3]

Cách phòng bệnh hiệu quả nhất là giữ gìn vệ sinh vòm họng
Nếu nghi ngờ hoặc có các dấu hiệu cần đến cơ sở y tế khám và điều trị kịp thời, thấp tim là bệnh có thể phòng tránh hiệu quả! Hãy chia sẻ nếu những thông tin trên có ích cho bản thân và gia đình bạn.
Nguồn tham khảo
Xem thêm 