Ung thư đường mật là một loại ung thư hiếm gặp, chủ yếu xuất hiện ở người lớn từ 70 tuổi. Bệnh thường được chẩn đoán muộn khi khối u đã di căn và có triệu chứng. Cùng tìm hiểu về ung thư đường mật qua bài viết nhé!
1Ung thư đường mật là gì?
Ung thư đường mật là một loại ung thư hiếm gặp, có khối u phát triển từ các tế bào ống dẫn mật, bao gồm cả đường mật trong và ngoài gan.
Khối u có nguồn gốc từ đường mật thường phát triển nhanh. Hầu hết người bệnh nhận được chẩn đoán ung thư đường mật sau khi nó đã lan ra các cơ quan khác. Tại thời điểm này, ung thư đường mật rất khó điều trị và tiên lượng thường kém.[1]

Khối u trong ung thư đường mật có nguồn gốc từ các tế bào ống dẫn mật
2Các dạng ung thư đường mật
Dựa trên vị trí giải phẫu, ung thư đường mật có thể được phân thành 3 dạng, bao gồm:
- Ung thư đường mật trong gan: là dạng ung thư đường mật hiếm gặp nhất, xảy ra khi khối u có phát triển từ các đường mật trong gan.
- Ung thư đường mật vùng rốn gan (U Klatskin): là dạng ung thư đường mật phổ biến nhất, có khối u xuất phát từ đường mật vùng rốn gan hay ống gan chung.
- Ung thư đường mật đoạn xa gan: là các trường hợp ung thư đường mật có nguồn gốc tế bào tiến triển từ đường mật ngoài gan.
Ngoài ra, trên lâm sàng ung thư đường mật vùng rốn gan và ung thư đường mật đoạn xa gan còn được gọi chung là nhóm ung thư đường mật ngoài gan để phân biệt với ung thư đường mật trong gan.

Ung thư đường mật trong gan là dạng ung thư phổ biến nhất
3Các giai đoạn của ung thư đường mật
Ung thư đường mật trong gan
Phân loại ung thư đường mật trong gan theo TNM:[2]
Giai đoạn ung thư |
Đặc điểm |
Giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ) |
Các tế bào loạn sản nặng, ác tính phát triển tại chỗ nhưng chưa tiến triển thành ung thư được tìm thấy ở lớp mô trong cùng lót ống mật trong gan. |
Giai đoạn I |
IA |
Ung thư đã hình thành ở ống mật trong gan và khối u có kích thước từ 5cm trở xuống. |
IB |
Ung thư đã hình thành ở ống mật trong gan và khối u lớn hơn 5cm. |
Giai đoạn II |
Khối u đã lan qua thành ống mật trong gan và vào mạch máu hoặc có nhiều hơn một khối u đã hình thành trong ống mật trong gan. |
Giai đoạn III |
IIIA |
Khối u đã lan rộng qua vỏ (lớp lót bên ngoài) của gan. |
IIIB |
Ung thư đã lan đến các cơ quan hoặc mô gần gan như tá tràng, đại tràng, dạ dày, ống mật chung, thành bụng, cơ hoành hoặc một phần của tĩnh mạch chủ phía sau gan hoặc các hạch bạch huyết gần đó. |
Giai đoạn IV |
Ung thư đã có di căn xa qua các cơ quan khác của cơ thể như xương, phổi, hạch bạch huyết ở xa... |
Ung thư đường mật vùng rốn gan
Phân loại ung thư đường mật vùng rốn gan theo TNM:
Giai đoạn ung thư |
Đặc điểm |
Giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ) |
Các tế bào loạn sản nặng, ác tính phát triển tại chỗ nhưng chưa tiến triển thành ung thư được tìm thấy ở lớp mô trong cùng lót ống mật quanh rốn gan. |
Giai đoạn I |
Ung thư đã hình thành ở lớp mô trong cùng lót ống mật quanh rốn gan và đã lan vào lớp cơ hoặc lớp mô sợi của thành ống mật. |
Giai đoạn II |
Ung thư đã lan qua thành của ống mật quanh rốn gan đến mô mỡ lân cận hoặc đến mô gan. |
Giai đoạn III |
IIIA |
Ung thư đã lan đến các nhánh ở một bên của động mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa. |
IIIB |
Ung thư lan đến ít nhất một trong các vùng sau: tĩnh mạch cửa hoặc các nhánh của nó ở cả hai bên động mạch gan chung, ống gan phải và nhánh trái của động mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa, ống gan trái và nhánh phải của động mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa. |
IIIC |
Ung thư đã lan đến từ 1 - 3 hạch bạch huyết gần đó. |
Giai đoạn IV |
IVA |
Ung thư đã lan đến từ hơn 4 hạch bạch huyết gần đó. |
IVB |
Ung thư đã có di căn xa qua các cơ quan khác của cơ thể như xương, phổi, não, hạch bạch huyết ở xa... |
Ung thư đường mật đoạn xa gan
Phân loại ung thư đường mật đoạn xa gan theo TNM:
Giai đoạn ung thư |
Đặc điểm |
Giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ) |
Các tế bào loạn sản nặng, ác tính phát triển tại chỗ nhưng chưa tiến triển thành ung thư được tìm thấy ở lớp mô trong cùng lót ống mật đoạn xa gan. |
Giai đoạn I |
Ung thư đã hình thành và lan rộng dưới 5mm vào thành ống mật đoạn xa gan. |
Giai đoạn II |
IIA |
Ung thư đã lan rộng vào thành ống mật đoạn xa gan dưới 5mm và đã lan đến từ 1-3 hạch bạch huyết gần đó hoặc từ 5-12mm. |
IIB |
Ung thư đã lan rộng từ 5mm trở lên vào thành ống mật đoạn xa gan. |
Giai đoạn III |
IIIA |
Ung thư đã lan vào thành của ống mật đoạn xa và từ hơn 4 hạch bạch huyết gần đó trở lên. |
IIIB |
Ung thư đã lan đến các mạch máu lớn bên trong ổ bụng. |
Giai đoạn IV |
Ung thư đã có di căn xa qua các cơ quan khác của cơ thể như xương, phổi, não, hạch bạch huyết ở xa... |
4Nguyên nhân gây ra ung thư đường mật
Tình trạng viêm mạn tính có thể gây ra các đột biến trong DNA tế bào là tiền đề cho sự tiến triển của ung thư đường mật. Bên cạnh đó, nguy cơ mắc ung thư đường mật có thể liên quan đến một số bệnh lý khác như:
Ngoài ra, tiền sử nghiện rượu, tiểu đường, béo phì hay hút thuốc lá, tiếp xúc với các hóa chất trong nhà máy cao su hoặc nhà máy ô tô cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư đường mật.

Bệnh lý sỏi mật có thể liên quan đến nguyên nhân mắc ung thư đường mật
5Yếu tố nguy cơ của ung thư đường mật
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư đường mật, bao gồm:
- Người từ trên 50 tuổi.[3]
- Tiền sử nghiện rượu.
- Béo phì.
- Hút thuốc lá.
- Người mắc một số bệnh lý như viêm xơ đường mật tiên phát, bệnh gan mạn tính, dị tật ống mật, nhiễm sán lá gan.
- Tiếp xúc với các hóa chất trong nhà máy cao su hoặc nhà máy ô tô.

Hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư đường mật
6Triệu chứng của ung thư đường mật
Người bệnh mắc ung thư đường mật có thể biển hiện các triệu chứng sau:

Vàng da và kết mạc mắt có thể là dấu hiệu của ung thư đường mật
7Biến chứng của ung thư đường mật
Các biến chứng của ung thư đường mật có thể xảy ra do chính căn bệnh này hoặc do các biện pháp can thiệp điều trị. Trong đó, tắc nghẽn đường mật do các khối u là nguyên nhân phổ biến gây ra các biến chứng của bệnh như viêm đường mật, xơ gan, suy kiệt.
Ngoài ra, ở những người bệnh mắc ung thư đường mật tiến triển có thể gặp phải biến chứng suy gan do khối u di căn trong gan hoặc các biến chứng tại các cơ quan khác như cơ quan trong ổ bụng, phổi, xương, não do di căn xa.[4]

Ung thư đường mật gây ra biến chứng xơ gan khi có di căn trong gan
8Cách chẩn đoán ung thư đường mật
Thăm khám lâm sàng
Người bệnh mắc ung thư đường mật thường không nhận biết được các triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh mà thường tới khám khi bệnh đã tiến triển nặng hoặc có di căn với các biểu hiện như vàng da, kết mạc, phân bạc màu, nước tiểu đậm màu, sụt cân không rõ nguyên nhân.
Lúc này, bác sĩ có thể hỏi thêm một số câu hỏi liên quan đến diễn tiến của bệnh từ lúc khởi phát đến hiện tại bao gồm đặc điểm của các triệu chứng và các yếu tố nguy cơ. Sau đó, tiến hành thăm khám các cơ quan để phát hiện các bất thường như dấu Murphy, gan lớn.

Dấu Murphy có thể dương tính khi ung thư đường mật có viêm túi mật
Xét nghiệm
Các xét nghiệm ung thư đường mật có thể bao gồm:
- Men gan (AST, ALT): men gan tăng cao khi tế bào gan bị tổn thương, hủy hoại.
- Định lượng nồng độ Bilirubin trong máu: bilirubin trực tiếp tăng cao có thể là dấu hiệu của tình trạng tắc nghẽn đường mật.
- Chất chỉ điểm khối u: kháng nguyên CA 19-9, kháng nguyên CEA tăng cao có thể gợi ý ung thư ống mật.
- Xét nghiệm hình ảnh: bao gồm siêu âm, CT-Scan hoặc MRI ổ bụng giúp phát hiện và khảo sát các khối bất thường trong ổ bụng bao gồm đường mật. Trong đó, chụp cộng hưởng từ đường mật (MRCP) là xét nghiệm chuyên biệt nhất.
- Xét nghiệm nội soi: bao gồm siêu âm nội soi (EUS) và nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) thường được chỉ định để khảo sát bất thường tại đường mật.
Khi được chẩn đoán mắc ung thư đường mật, người bệnh có thể được chỉ định làm thêm xét nghiệm sinh thiết lỏng để kiểm tra các dấu ấn sinh học. Điều này có ý nghĩa khi người bệnh tiếp nhận điều trị ung thư bằng liệu pháp nhắm trúng đích.

Nội soi mật tụy ngược dòng có thể giúp khảo sát bất thường tại đường mật
9Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Người bệnh nên đến gặp bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu cảnh báo mắc bệnh lý gan mật như vàng da, kết mạc, phân bạc màu, nước tiểu đậm màu, đau bụng vùng gan.
Nhất là khi các triệu chứng này đi kèm với tình trạng sụt cân không rõ nguyên nhân hoặc thấy khối gồ lên bất thường ở ổ bụng.

Phân bạc màu có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý gan mật
Nơi khám chữa ung thư đường mật
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Nội, Tiêu hoá - gan mật. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- TP. HCM: Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Chợ Rẫy.
- Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
10Các cách điều trị ung thư đường mật
Phương pháp điều trị ung thư đường mật chủ yếu phụ thuộc vào vị trí và tình trạng lan rộng của khối u.
Trong ung thư đường mật tại chỗ phẫu thuật thường là lựa chọn được ưu tiên, tuy nhiên hầu hết bệnh ung thư đường mật đều đã lan rộng vào thời điểm được chẩn đoán.
Khi chỉ phẫu thuật không loại bỏ được ung thư đường mật, bác sĩ có thể đề nghị thêm các phương pháp điều trị khác nhằm làm chậm sự phát triển của ung thư hoặc làm nhẹ các triệu chứng của bệnh. Điều trị ung thư đường mật có thể bao gồm:
- Phẫu thuật: giúp loại bỏ một phần hoặc toàn bộ ống mật và cơ quan bị ảnh hưởng, đồng thời khắc phục tình trạng tắc đường mật.
- Ghép gan: là một phương pháp điều trị tiềm năng cho người mắc ung thư đường mật vùng quanh gan ở giai đoạn đầu.
- Xạ trị: sử dụng tia xạ nhằm tiêu diệt tế bào ung thư hoặc thu nhỏ khối u.
- Hóa trị: sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc thu nhỏ khối u.
- Liệu pháp nhắm trúng đích: sử dụng các thuốc nhắm trúng các dấu ấn sinh học để ngăn chặn các protein bất thường này thúc đẩy sự phát triển ung thư.
- Liệu pháp miễn dịch: có tác dụng hỗ trợ hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào ung thư.

Ung thư đường mật tại chỗ có thể được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật
11Biện pháp phòng ngừa ung thư đường mật
Một số biện pháp giúp giảm nguy cơ mắc ung thư đường mật có thể đồng thời hỗ trợ phòng ngừa được bệnh, bao gồm:
- Bỏ hút thuốc lá.
- Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn.
- Quản lý trọng lượng cơ thể trong giới hạn bình thường.
- Giảm các nguy cơ mắc bệnh gan bằng cách như tiêm vắc-xin phòng viêm gan B, ăn chín uống sôi ngừa nhiễm sán lá gan.
- Quan hệ tình dục an toàn như sử dụng bao cao su, không dùng chung bơm tiêm để phòng ngừa nhiễm HIV.

Bỏ hút thuốc lá có thể giúp phòng ngừa ung thư đường mật
Hầu hết người bệnh mắc ung thư đường mật đều không nhận biết được các dấu hiệu của bệnh cho đến khi ung thư đã tiến triển sang giai đoạn muộn. Bạn hãy chia sẻ bài viết tới mọi người nếu thấy hữu ích nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 