Viêm gan B là bệnh lây truyền chủ yếu qua đường máu, bệnh có biểu hiện không rõ ràng khiến việc chẩn đoán bị chậm trễ. Nếu viêm gan B không được theo dõi và điều trị sớm có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan. Cùng tìm hiểu về bệnh viêm gan B qua bài viết dưới đây nhé!
1Bệnh viêm gan B là gì?
Viêm gan B là một bệnh lý truyền nhiễm phổ biến, do virus viêm gan B (HBV) gây nên. Dựa vào thời gian mắc, bệnh viêm gan B chia thành 2 loại gồm: viêm gan B cấp tính (dưới 6 tháng) và viêm gan B mạn tính (trên 6 tháng).
Trong đó, viêm gan B mạn tính làm tăng nguy cơ dẫn đến suy gan, ung thư gan hoặc xơ gan - tình trạng để lại mô sẹo vĩnh viễn trên gan.

Viêm gan B là bệnh lý truyền nhiễm phổ biến do Hepatitis B Virus gây nên
2Nguyên nhân gây viêm gan B
Nguyên nhân của bệnh viêm gan B là sự có mặt và tấn công của virus viêm gan B (HBV) vào tế bào gan gây tổn thương hoặc hoại tử tế bào. Khi vào cơ thể người bệnh:
- Virus sẽ bơm vật chất di truyền vào trong tế bào gan và nhân lên nhanh chóng về số lượng.
- Sau đó phá vỡ tế bào và tiếp tục tấn công vào các tế bào khác.
- Điều này khiến gan bị tổn thương từ từ theo thời gian dẫn đến suy giảm chức năng.

Nhiễm virus HBV là nguyên nhân gây viêm gan B
3Viêm gan B lây qua đường gì?
Các con đường lây nhiễm chính của virus viêm gan B tương tự virus gây bệnh HIV, tuy nhiên mức độ lây nhiễm cao hơn cả virus HIV (cao gấp 50 - 100 lần). Có 2 cách lây nhiễm HBV là: lây nhiễm theo chiều dọc (lây từ mẹ sang con) và theo chiều ngang (lây qua đường máu, đường tình dục).
Cần lưu ý viêm gan B không lây truyền qua hô hấp (hơi thở, hắt hơi), tiêu hóa (ăn uống) và tiếp xúc thông thường.
Virus viêm gan B xâm nhập vào cơ thể qua 3 con đường:
Lây truyền qua đường máu
Qua các dụng cụ dính máu của người bệnh lây sang máu người lành như dụng cụ y tế không khử trùng tốt, châm cứu, xỏ tai, dùng chung bơm kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải đánh răng, bấm móng tay.
Virus viêm gan B có thể sống được 30 phút ở nhiệt độ 100 độ C, có thể sống 20 năm ở nhiệt độ -20 độ C và có thể tồn tại trong máu khô nhiều ngày (ít nhất 7 ngày) nên nếu không tự bảo vệ bản thân thì khả năng nhiễm virus viêm gan B là rất cao.

Máu và vật phẩm của máu là yếu tố lây nhiễm quan trọng nhất, vì có lượng HBV cao
Lây truyền từ mẹ sang con
Bà mẹ mang thai mắc viêm gan B không được theo dõi và điều trị có khả năng lây truyền virus HBV cho thai nhi Trong đó, tỷ lệ lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con tùy thuộc vào nồng độ HBV DNA và tình trạng HBeAg của mẹ vào 3 tháng cuối thai kỳ.
- Mẹ có HBeAg (+), trẻ sơ sinh có 95% nguy cơ bị nhiễm nếu không được điều trị dự phòng miễn dịch.
- Mẹ có HBeAg (-), tỷ lệ lây nhiễm cho con là 32%. Tỷ lệ lây nhiễm cho con tăng lên từ 0% (nếu HBV DNA của mẹ thấp hơn 100.000 copies/ml) đến 50% (nếu HBV DNA của mẹ từ 1 triệu - 10 triệu copies/ml).
- HBsAg có trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp do đó lây truyền chủ yếu là do trẻ bú cắn vào vú mẹ gây trầy xước.
Lây truyền qua đường tình dục
Việc quan hệ tình dục không an toàn, không có biện pháp bảo vệ như dùng bao cao su cũng sẽ bị lây nhiễm từ người mang bệnh.[1]
4Ai có nguy cơ mắc viêm gan B
Viêm gan B là bệnh lý có thể gặp ở bất kỳ ai nếu có tiếp xúc với nguồn bệnh. Tuy nhiên, bệnh có nguy cơ xuất hiện cao hơn ở một số trường hợp sau:
- Sống cùng với người nhiễm viêm gan B (bố mẹ, anh chị em).
- Sinh sống hoặc vừa trở về từ vùng có tỷ lệ viêm gan B cao như Trung Đông, Châu Phi, Đông Âu và một số nước Châu Á.
- Quan hệ tình dục với nhiều người, quan hệ tình dục đồng giới và quan hệ tình dục không an toàn.
- Trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm viêm gan B.
- Bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo hoặc nhân viên y tế thường xuyên thực hiện thủ thuật với máu.
- Người thường xuyên tiêm chích ma túy, xăm mình.[2]
5Phân loại viêm gan B
Tùy theo thời gian nhiễm virus và mức độ biểu hiện của các triệu chứng mà viêm gan B được chia thành 2 nhóm gồm:
Viêm gan B cấp tính
Viêm gan B cấp tính là tình trạng nhiễm virus trong thời gian ngắn (dưới 6 tháng). Phần lớn bệnh nhân viêm gan B cấp tính là không có triệu chứng hoặc rất mơ hồ nên khó phát hiện.
Có đến 90% người trưởng thành khỏe mạnh nhiễm virus viêm gan B cấp tính có thể tự đào thải virus ra ngoài mà không để lại di chứng. Tuy nhiên, 10% bệnh nhân còn lại sẽ tiến triển kéo dài thành viêm gan B mạn tính.
Viêm gan B mạn tính
Viêm gan B mạn tính là tình trạng nhiễm virus trong thời gian trên 6 tháng. Virus viêm gan B sẽ tồn tại lâu dài trong cơ thể và có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như:

Viêm gan B mạn tính có thể dẫn đến ung thư gan
6Dấu hiệu của bệnh viêm gan B
Sau khi bị nhiễm virus triệu chứng có thể xuất hiện từ 6 tuần đến 6 tháng, trung bình là 3 - 4 tháng. Các triệu chứng bao gồm:
Tuy nhiên, mức độ triệu chứng bệnh thay đổi tùy theo từng người. Một số bệnh nhân không có triệu chứng gì cả nhưng cũng có người triệu chứng nặng đến rất nặng kéo dài nhiều tuần hay nhiều tháng, thậm chí suy gan và cần được ghép gan.[3]

Đau hạ sườn phải là biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân Viêm gan B
7Biến chứng của viêm gan B
Biến chứng nguy hiểm nhất của viêm gan B là xơ gan và ung thư gan. Việc điều trị các biến chứng này là một thách thức lớn của y học.
Ở bệnh nhân viêm gan B kéo dài lâu dần ở gan hình thành các mô sẹo, gây tổn thương, suy giảm chức năng của tế bào gan, cuối cùng là xơ gan, ung thư gan.
Các triệu chứng của biến chứng xơ gan do virus viêm gan B như: chướng bụng, mệt mỏi, ăn uống kém, vàng da vàng mắt.[4]
8Cách chẩn đoán bệnh viêm gan B
Một số xét nghiệm cận lâm sàng dùng để chẩn đoán viêm gan B như:
- Xét nghiệm máu: dùng để xác định những dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán tình trạng nhiễm HBV.
- Siêu âm gan: xét nghiệm này giúp đánh giá được cấu trúc nhu mô gan và các phần phụ ở gan. Qua đó, giúp bác sĩ biết được tình trạng viêm nhiễm ở gan và giai đoạn viêm gan.
- Sinh thiết gan: kèm theo thực hiện giải phẫu bệnh. Đây là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán viêm gan B giúp quan sát tế bào gan dưới kính hiển vi.[5], [1]
9Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Nhiễm HBV có biểu hiện lâm sàng khá đa dạng, một người trẻ nhiễm HBV có thể không có biểu hiện gì và trở thành người mang virus mạn tính.
Tuy nhiên, khi đã có bất kỳ triệu chứng gợi ý của viêm gan B như vàng da, vàng củng mạc mắt, đau hạ sườn phải, mệt mỏi, chán ăn bạn nên đến bác sĩ để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Vàng da tăng dần là dấu hiệu cảnh báo bạn nên đi khám bác sĩ sớm
Nơi khám chữa bệnh
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Truyền nhiễm, Nội, Tiêu hoá - Gan mật. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện bệnh Nhiệt đới.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Quân đội 108.
10Các phương pháp chữa bệnh viêm gan B
Một số phương pháp dùng để điều trị bệnh viêm gan B như:
Điều trị dự phòng
- Đây là một biện pháp dùng để phòng bệnh viêm gan B khi bạn phơi nhiễm với virus viêm gan B.
- Lúc này, bạn nên báo ngay với nhân viên y tế về tình trạng của bản thân và dùng ngay phác đồ globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG) theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Điều trị cấp tính
- Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị viêm gan B cấp tính. Nhiễm viêm gan B cấp tính có thể tự khỏi ở 90% người trưởng thành khỏe mạnh.
- Bạn sẽ được theo dõi diễn tiến bệnh hoặc dùng một số phương pháp điều trị hỗ trợ như giảm đau, truyền dịch, hạ sốt.
Điều trị nhiễm trùng mạn tính
- Theo dõi: việc quản lý theo dõi bệnh HBV mạn tính bao gồm xác định đồng nhiễm HIV, viêm gan C và viêm gan D. Tình trạng nhân lên của virus viêm gan B cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh thông qua đánh giá lâm sàng, công thức máu, men gan và hình ảnh mô học gan.
- Điều trị thuốc kháng virus B: một số loại thuốc chính các bác sĩ sẽ sử dụng khi có chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính hiện nay như thuốc điều hòa miễn dịch - Interferon (peginterferon alfa-2a, interferon alfa-2b).
Nhiễm HBV cấp tính có thể tự khỏi. Tuy nhiên, những người tiến triển đến trạng thái mạn tính có nguy cơ cao phát triển ung thư biểu mô tế bào gan, xơ gan hoặc suy gan tối cấp.
Trong quá trình điều trị, người bệnh cần phải tái khám định kỳ 3 - 6 tháng/lần để đánh giá chức năng gan, theo dõi tình trạng hoạt động và số lượng của virus viêm gan B.
Người bệnh cần duy trì tái khám mỗi 3 - 6 tháng sau khi ngừng thuốc để theo dõi, kiểm soát kịp thời nếu virus hoạt động trở lại.[6]
11Biện pháp phòng ngừa
Một số biện pháp phòng ngừa bệnh viêm gan B như:
- Tiêm vaccine viêm gan B.
- Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
- Người bệnh cần bỏ ngay các thói quen như hút thuốc, uống rượu bia, thức khuya.
- Chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, hạn chế đồ ăn nhanh, đồ cay nóng, đồ chiên xào, nhiều dầu mỡ, thực phẩm nhiều chất bảo quản để tránh tăng áp lực cho gan.
- Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, vừa sức tuy không thải trừ được virus nhưng giúp người bệnh nâng cao thể trạng sức khỏe.
- Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bạn muốn sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào.[7]
12Tiêm viêm gan B mấy mũi?
Việc tiêm vắc xin phòng viêm gan B là phương pháp hiệu quả giúp phòng ngừa viêm gan B. Tùy theo lứa tuổi mà số mũi vắc xin và thời gian tiêm sẽ có sự khác biệt:
- Tiêm vắc xin viêm gan B ở trẻ em: gồm 4 mũi vào các thời điểm khác nhau như ngay sau sinh, sau sinh 1 tháng, sau sinh 2 tháng và khi được 1 tuổi.
- Tiêm vắc xin viêm gan B ở người lớn: trước khi tiêm phòng cần xét nghiệm kháng nguyên thể HbsAg và kháng thể HbsAb trong máu. Nếu kết quả âm tính thì cần tiêm 3 mũi vắc xin. Trong đó, sau khi tiêm mũi 1 một tháng thì tiêm mũi 2 và sau mũi 1 sáu tháng thì tiêm mũi thứ 2.
Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích về bệnh viêm gan B. Bạn hãy thực hiện tiêm phòng viêm gan B cho trẻ nhỏ và chính bản thân mình để phòng ngừa nhiễm bệnh nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 