Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
  • Chuyên khoa:

    Ung bướu

  • Nhóm bệnh:

    Ung thư, ung bướu

Banner đầu bài tin - medpro
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Ung thư dạ dày: Dấu hiệu, nguyên nhân và các phương pháp chữa trị

Cập nhật: 13:41 12/09/2025.
Trần Hoàng Hiệp
Thẩm định nội dung bởi

ThS Bác sĩ Trần Hoàng Hiệp

Chuyên khoa: Ung bướu

ThS Bác sĩ Trần Hoàng Hiệp, chuyên khoa Ung bướu tại bệnh viện Chợ Rẫy. Hiện là bác sĩ kiểm duyệt bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Ung thư dạ dày là một trong những loại ung thư hay gặp nhất và có tỉ lệ tử vong cao hiện nay. Hãy cùng tìm hiểu về ung thư dạ dày qua bài viết dưới đây nhé!

1Ung thư dạ dày là gì?

Ung thư dạ dày là sự phát triển không kiểm soát các tế bào xuất phát từ biểu mô dạ dày tạo thành khối u tăng sinh.

Ung thư dạ dày theo đường bạch huyết và đường máu có thể di chuyển đến nhiều cơ quan khác như phổi, não, gan, tuyến tiền liệt, xương. Hiện tượng này gọi là ung thư di căn.

Ung thư dạ dày là loại ung thư phổ biến thứ 4 tại Việt Nam với tỷ lệ tử vong cao, thường gặp nhất ở độ tuổi từ 40-60. Dựa vào bản chất của tế bào, người ta có thể chia ung thư dạ dày thành 4 loại như:

  • Ung thư biểu mô tuyến: đây là ung thư dạ dày có tỉ lệ cao nhất, xuất phát từ các tế bào tuyến có chức năng sản xuất chất nhầy.
  • U mô đệm đường tiêu hóa (GIST): xuất phát từ các tế bào thần kinh đệm (thần kinh riêng biệt của hệ tiêu hoá).
  • U carcinoid: là khối u xuất phát từ các tế bào nội tiết.
  • U lympho: là khối u xuất phát từ các tế bào lympho, lan ra khắp cơ thể. Đây là ung thư thường có tiên lượng sống tốt.

Ung thư dạ dày là sự phát triển không kiểm soát các tế bào xuất phát từ biểu mô dạ dày

Ung thư dạ dày là sự phát triển không kiểm soát các tế bào xuất phát từ biểu mô dạ dày

2Các giai đoạn ung thư dạ dày

Dựa vào vị trí và mức độ xâm lấn của khối ung thư vào các lớp của dạ dày mà các chuyên gia chia ung thư dạ dày thành 5 giai đoạn chính như:

  • Ung thư biểu mô dạ dày tại chỗ (giai đoạn 0): các tế bào ung thư mới xuất hiện và khu trú tại niêm mạc dạ dày. Tuy nhiên, các tế bào này có thể lan rộng sang các vùng niêm mạc xung quanh.
  • Giai đoạn 1: khối ung thư dạ dày được hình thành niêm mạc và bắt đầu xâm nhập xuống lớp dưới niêm mạc. Ngoài ra, 1 số tế bào ung thư có thể lan đến 1 - 2 hạch bạch huyết gần đó.
  • Giai đoạn 2: khối ung thư dạ dày gia tăng về kích thước và xâm lấn đến lớp dưới niêm mạc cơ và thanh mạc nhưng vẫn khu trú tại dạ dày. Tế bào ác tính cũng lan tỏa đến 3 - 15 hạch bạch huyết kế cận.
  • Giai đoạn 3: tế bào ung thư đã phát triển rộng khắp dạ dày từ lớp niêm mạc đến lớp thanh mạc. Ngoài ra, khối ung thư đã bắt đầu xâm nhập sang các tạng lân cận như đại tràng, tụy, lách, thận.
  • Giai đoạn 4: hay còn được gọi là ung thư dạ dày giai đoạn cuối. Lúc này, tế bào ung thư đã đi vào máu và di căn đến nhiều cơ quan xa như phổi, gan, não.[1]

3Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ra ung thư dạ dày

Nguyên nhân hình thành ung thư dạ dày là do đột biến gen (thay đổi DNA) của tế bào dạ dày, làm cho các tế bào dạ dày không chết theo chương trình, cứ tồn tại mãi tại dạ dày, bên cạnh đó các tế bào khác lại tiếp tục sinh ra, tạo nên khối u.

Một số yếu tố nguy cơ gây nên ung thư dạ dày:

  • Người trên 55 tuổi.
  • Có người trong gia đình mắc ung thư dạ dày.
  • Đã mắc các bệnh lý về dạ dày trước đó như viêm dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản, loét dạ dày, polyp dạ dày.
  • Nhiễm vi khuẩn HP (Helicobacter pylori).
  • Chế độ ăn giàu chất béo, nhiều muối, ăn nhiều các thực phẩm hun khói hoặc các thực phẩm muối chua như dưa muối, cà muối.
  • Người thường xuyên tiếp xúc với than đá, kim loại nặng (Pb,Hg,Co).
  • Người hút thuốc lá hoặc uống quá nhiều rượu.
  • Một số yếu tố về di truyền cũng có thể tăng nguy cơ nhiễm ung thư dạ dày: đa polyp tuyến gia đình, hội chứng Peutz-Jeghers, hội chứng Lynch.

4Dấu hiệu ung thư dạ dày

Các dấu hiệu của ung thư dạ dày phụ thuộc nhiều vào giai đoạn. Các triệu chứng thường gặp trong mỗi giai đoạn gồm:

Giai đoạn sớm

Hầu hết bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng. Khi bệnh phát triển, có thể xuất hiện các triệu chứng không và thường bị nhầm lẫn với các vấn đề tiêu hóa thông thường như:

Giai đoạn muộn

Ở giai đoạn muộn của ung thư dạ dày, các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn, phản ánh sự tiến triển nhanh chóng và sự lan rộng của bệnh, bao gồm:

  • Người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống.
  • Sờ thấy khối u xuất hiện ở vùng bụng trên dưới xương ức.
  • Xuất hiện máu trong phân hoặc phân có màu bã cà phê.
  • Bệnh nhân đau bụng âm ỉ cả ngày.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân (nhiều hơn 6kg/tháng).
  • Có thể nôn ra máu lẫn thức ăn.
  • Có thể xuất hiện cổ trướng (bụng phình ra, bên trong chứa nước).
  • Nuốt khó.

Giai đoạn muộn của ung thư dạ dày có biểu hiện nôn ra máu

Giai đoạn muộn của ung thư dạ dày có biểu hiện nôn ra máu

5Biến chứng của ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày nếu không được điều trị sớm có thể tiến triển nhanh chóng đến các mô xung quanh và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Một số biến chứng thường gặp của ung thư dạ dày là:

  • Hẹp môn vị: môn vị là vùng cuối dạ dày, khi khối u tăng kích thước làm vùng này hẹp lại, khiến thức ăn khó đi xuống ruột non. Hẹp môn vị có thể dẫn đến cơ thể suy kiệt, mất nước, rối loạn điện giải, dễ gây tử vong.
  • Chảy máu đường tiêu hoá: khối u cọ xát vào vùng niêm mạc làm tổn thương các mạch máu vùng này, khiến người bệnh biểu hiện các triệu chứng như nôn ra máu đỏ tươi hoặc đi ngoài phân đen.
  • Thủng dạ dày: khi ung thư phát triển xâm lấn ra ngoài, gây thủng dạ dày. Dịch tiêu hoá của dạ dày sẽ lan ra ngoài gây viêm phúc mạc. Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
  • Tắc ruột: khối u có thể chiếm hết lòng dạ dày ngăn cản thức ăn từ dạ dày đi xuống các vị trí khác, làm thức ăn không thể di chuyển gây nên tình trạng tắc ruột.
  • Di căn: ung thư dạ dày có thể di căn lên các cơ quan như phổi, gan, đặc biệt có thể di căn buồng trứng gây nên u buồng trứng (u Krukenberg).

Hẹp môn vị là biến chứng hay gặp của ung thư dạ dày

Hẹp môn vị là biến chứng hay gặp của ung thư dạ dày

6Chẩn đoán ung thư dạ dày

Nội soi

Đây là phương pháp tốt nhất để phát hiện các đặc điểm khối u trong dạ dày. Bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ có gắn camera theo đường miệng vào dạ dày để quan sát các tổn thương trong dạ dày như loét, chảy máu, khối u, cũng như đánh giá vị trí của khối u.

Nội soi là phương pháp tốt nhất để thu được hình ảnh bên trong dạ dày

Nội soi là phương pháp tốt nhất để thu được hình ảnh bên trong dạ dày

Sinh thiết

Khi sử dụng nội soi, bác sĩ đồng thời tiến hành lấy ra các tế bào ung thư. Các tế bào này sẽ được dàn mỏng, quan sát dưới kính hiển vi để xác định loại ung thư (ung thư biểu mô tuyến, u tế bào thần kinh, u lympho), cũng như giai đoạn của ung thư đã xâm lấn đến mức nào của dạ dày.

Sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư do có thể phân tích tế xem đó có phải ung thư hay không.

Tầm soát ung thư dạ dày

Tầm soát ung thư dạ dày là hành động phát hiện sớm ung thư dạ dày khi chưa có triệu chứng nhằm tăng tỷ lệ chữa khỏi, tránh các biến chứng không đáng có.

Tầm soát ung thư dạ dày hay được sử dụng với những người có tiền sử gia đình mắc ung thư hoặc gia đình có các bệnh di truyền tăng nguy cơ mắc ung thư.

Ở những quốc gia có tỉ lệ ung thư dạ dày cao (Nhật Bản, Hàn Quốc), khuyến cáo tầm soát ung thư dạ dày bằng phương pháp nội soi mỗi 2 năm ở người trên 50 tuổi.

Nội soi dạ dày là phương pháp tốt nhất, thuận tiện nhất đang được áp dụng để tầm soát ung thư dạ dày.

7Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

  • Tự sờ thấy một khối u ở bụng.
  • Xuất hiện nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen.
  • Hay gặp các rối loạn tiêu hóa như ợ hơi, ợ chua, trào ngược dạ dày thực quản nhưng không đáp ứng với điều trị trong 3 tuần.
  • Sụt cân nhiều nhưng không thay đổi chế độ sinh hoạt (nhiều hơn 6kg/tháng).
  • Xuất hiện nuốt vướng, nuốt khó.
  • Đau bụng dữ dội.

Sút cân không rõ nguyên nhân là một dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ

Sút cân không rõ nguyên nhân là một dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ

Nơi điều trị bệnh ung thư dạ dày uy tín

Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Nội, Tiêu hoá, Ung bướu. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.

Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:

  • Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Ung bướu TP.HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
  • Hà Nội: Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

8Ung thư dạ dày có chữa được không?

Ung thư dạ dày là bệnh lý có thể điều trị nhằm loại bỏ khối u nếu bệnh được phát hiện sớm. Đối với những trường hợp phát hiện bệnh muộn, phương pháp điều trị chủ yếu nhằm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Hiện nay, ung thư nói chung và ung thư dạ dày nói riêng đều được tiến hành điều trị đa mô thức. Nghĩa là kết hợp nhiều phương pháp điều trị để nâng cao hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư.

9Điều trị ung thư dạ dày

Phẫu thuật

Phẫu thuật thường được dùng trong các giai đoạn ung thư dạ dày chưa di căn xa. Mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư, trong trường hợp khó khăn có thể cắt tối đa khối u.

Các phẫu thuật ung thư dạ dày bao gồm:

  • Loại bỏ lớp niêm mạc dạ dày: loại bỏ hoàn toàn lớp niêm mạc, không phải cắt dạ dày nếu ung thư chỉ khu trú ở lớp niêm mạc.
  • Cắt bỏ một phần dạ dày: cắt phần dạ dày bị ung thư và một số mô lân cận để đảm bảo không còn tế bào ung thư tồn tại trong dạ dày. Đây là phương pháp hay được sử dụng khi ung thư gần ruột non.
  • Cắt bỏ toàn bộ dạ dày: cắt toàn bộ dạ dày, sau đó tiến hành nối thông thực quản xuống ruột non. Đây là phẫu thuật được áp dụng trong trường hợp ung thư gần thực quản.
  • Nạo vét hạch bạch huyết: thông thường tất cả các phẫu thuật dạ dày đều loại bỏ các hạch bạch huyết (loại bỏ đến các hạch nào cần dựa vào một số xét nghiệm trong phẫu thuật của bác sĩ).

Với từng giai đoạn khác nhau người ta sẽ sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau:

  • Giai đoạn 0 hoặc giai đoạn 1: có thể chỉ cần loại bỏ lớp niêm mạc.
  • Giai đoạn 2, 3: tuỳ theo từng tình trạng bệnh nhân có thể lựa chọn phẫu thuật hoặc tiến hành xạ trị hoặc hóa trị để giảm kích thước sau đó mới phẫu thuật.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư dạ dày. Thông thường, xạ trị được dùng cùng với phẫu thuật hoặc hoá trị để đạt được kết quả điều trị tốt nhất.

Người ta có thể sử dụng xạ trị cho các trường hợp trước phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật trong các giai đoạn 2 và giai đoạn 3.

Hóa trị

Hoá trị là sử dụng một số hoá chất nhằm ngăn chặn sự phát triển, đồng thời tiêu diệt các tế bào ung thư. Hoá trị có thể sử dụng đơn lẻ nhưng cũng được phối hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị.

Khi sử dụng hoá trị sẽ có nhiều tác dụng phụ như rụng tóc, mệt mỏi, suy giảm hệ miễn dịch.

Liệu pháp nhắm đích

Người ta sẽ dựa vào một số protein tồn tại trên bề mặt tế bào ung thư (yếu tố tăng trưởng biểu bì hoặc yếu tố tân tạo mạch máu) để làm tín hiệu nhận biết và tiêu diệt tế bào ung thư.

Ưu điểm của liệu pháp này là sẽ chọn đúng và tiêu diệt đúng tế bào ung thư mà không làm ảnh hưởng đến các mô lành xung quanh. Phương pháp này hay được dùng với hoá trị toàn thân để điều trị ung thư giai đoạn tiến triển (giai đoạn 4).

Liệu pháp miễn dịch

Sử dụng các tế bào miễn dịch trong cơ thể như tế bào bạch cầu, tế bào lympho T, tế bào lympho B nhằm phát hiện các tế bào ung thư, sau đó qua phản ứng bảo vệ cơ thể sẽ tiêu diệt các tế bào này.

Đây là phương pháp cân nhắc dùng với hoá trị toàn thân trong giai đoạn ung thư tiến triển hoặc ung thư xuất hiện trở lại.

Sử dụng các tế bào miễn dịch để tiêu diệt các tế bào ung thư

Sử dụng các tế bào miễn dịch để tiêu diệt các tế bào ung thư

Chăm sóc giảm nhẹ

Chăm sóc giảm nhẹ là tổng hợp tất cả các biện pháp phối hợp với điều trị nhằm giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong thời gian điều trị.

Chăm sóc giảm nhẹ không chỉ được áp dụng với các trường hợp bệnh nhân giai đoạn tiến triển không có khả năng điều trị khỏi mà phương pháp này áp dụng với tất cả các bệnh nhân, trong tất cả các giai đoạn.

Chăm sóc giảm nhẹ được kỳ vọng sẽ phối kết hợp với các phương pháp khác để nâng cao chất lượng cũng như thời gian sống của bệnh nhân trong và sau điều trị.

10Biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là bệnh lý phổ biến với nhiều biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, bạn có thể phòng ngừa bệnh thông qua một số biện pháp đơn giản sau:

  • Sử dụng thuốc dạ dày theo chỉ định của bác sĩ để điều trị triệt và kiểm soát bệnh hiệu quả
  • Điều trị khỏi vi khuẩn HP nếu có xét nghiệm dương tính.
  • Không hút thuốc lá do thuốc lá tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày và các ung thư khác.
  • Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, ăn nhiều trái cây và rau xanh, hạn chế những thực phẩm muối chua hay thực phẩm hun khói.
  • Đi khám bác sĩ và nhận tư vấn nếu gia đình có các bệnh lý di truyền liên quan đến ung thư dạ dày hoặc có yếu tố nguy cơ cao dẫn đến ung thư dạ dày.
  • Tầm soát ung thư dạ dày khi trên 60 tuổi theo hướng dẫn của bác sĩ.

Ăn nhiều rau xanh có thể giúp bạn tăng cường đề kháng đề phòng ngừa ung thư

Ăn nhiều rau xanh có thể giúp bạn tăng cường đề kháng đề phòng ngừa ung thư

Hy vọng bài viết trên đã đem đến cho bạn những thông tin bổ ích về bệnh ung thư dạ dày. Bạn nên thường xuyên quan tâm đến sức khỏe và thực hiện nội soi dạ dày định kỳ để có thể phát hiện và điều trị bệnh sớm nhé!

Nguồn tham khảo

Xem thêm

Theo Gia đình mới

Xem nguồn

Link bài gốc

Lấy link!
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)