Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Loét dạ dày: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị và phòng ngừa

Cập nhật: 15:16 06/09/2023.
Lưu Thị Lanh
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ Lưu Thị Lanh

Chuyên khoa: Nội khoa

Bác sĩ Lưu Thị Lanh chuyên khoa Nội thận - Cơ Xương Khớp tại Bệnh viện 30-4 hiện là bác sĩ thẩm định bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa phổ biến ở nước ta, bệnh gặp ở nhiều lứa tuổi từ những người trẻ đến người lớn tuổi. Nếu không kịp thời điều trị có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu về bệnh loét dạ dày qua bài viết sau đây nhé!

1 Loét dạ dày là gì?

Loét dạ dày là tình trạng tế bào niêm mạc dạ dày (hay gặp nhất ở vùng hang môn vị) bị tổn thương làm xuất hiện vết trợt nông hoặc vết loét, tổn thương vượt quá lớp cơ niêm do tác động của dịch vị dạ dày có thể ăn sâu và làm lộ các mô phía dưới niêm mạc.

Tại nước ta, tỷ lệ người mắc loét dạ dày chiếm đến 26% dân số và đang có xu hướng trẻ hóa qua từng năm.[1]

Loét dạ dày là tình trạng tế bào niêm mạc dạ dày bị viêm nhiễm lâu ngày

Loét dạ dày là tình trạng tế bào niêm mạc dạ dày bị viêm nhiễm lâu ngày

2Nguyên nhân gây ra bệnh loét dạ dày

Dạ dày luôn chịu tác động của hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố gây loét như acid HCl, pepsin, dịch mật và nhóm yếu tố bảo vệ tế bào gồm lớp chất nhày và bicarbonat phủ trên bề mặt niêm mạc, lớp tế bào biểu mô bề mặt.

Các nguyên nhân làm các yếu tố gây loét tăng lên và các yếu tố bảo vệ giảm đi dẫn đến lớp tế bào biểu mô bị tổn thương, lâu ngày sẽ hình thành vết loét, bao gồm:

Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori

  • Helicobacter pylori (hay HP) là vi khuẩn sống tại niêm mạc dạ dày. Sự phát triển của vi khuẩn trong dạ dày gây phá hủy tế bào, gây viêm dạ dày mạn tính và hình thành những ổ loét dạ dày.
  • Ở Việt Nam, trung bình có khoảng 70% dân số bị nhiễm vi khuẩn HP. Đặc biệt, tại thành phố Hồ Chí Minh, có thể tìm thấy vi khuẩn HP trong 90% người bệnh loét dạ dày.[2]
  • Sử dụng quá liều thuốc chống viêm không steroid.
  • Thuốc chống viêm không steroid hay còn gọi là NSAIDs như aspirin, ibuprofen, meloxicam,... gây giảm sản xuất prostaglandin khiến giảm tiết chất nhầy để bảo vệ niêm mạc dạ dày khiến tế bào niêm mạc dễ bị tổn thương hơn.[3]

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, có khoảng 30% người thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau NSAIDs bị loét dạ dày hành tá tràng và khoảng 50% trong số đó là loét dạ dày.

Stress

Stress là khi cơ thể trong trạng thái căng thẳng thần kinh, chấn thương, bị bỏng hoặc mắc bệnh nặng,...

Các tình trạng đó có thể làm thay đổi môi trường pH trong cơ thể và làm tăng tiết acid dạ dày dẫn đến loét dạ dày.

Khác với nguyên nhân do vi khuẩn hoặc thuốc, loét dạ dày do stress thường biểu hiện sớm và tiến triển tương đối nhanh.

Một trong những nguyên nhân gây loét dạ dày là stress

Một trong những nguyên nhân gây loét dạ dày là stress

Hội chứng Zollinger-Ellison

Đây là một hội chứng hiếm gặp do khối u thần kinh gastrinoma gây tăng tiết hormone dạ dày gastrin kích thích tế bào tuyến sản xuất acid.

Từ đó làm tăng lượng acid dạ dày quá mức khiến tế bào niêm mạc dạ dày bị tổn thương, viêm nhiễm nhiều lần dẫn đến loét dạ dày.

3Dấu hiệu của bệnh loét dạ dày

Đa số người bệnh loét dạ dày thường không có hoặc rất ít triệu chứng của bệnh ở giai đoạn đầu. Đôi khi, bệnh cũng xuất hiện với các triệu chứng không điển hình và dễ bị bỏ qua như:

  • Đau bụng: đây là triệu chứng phổ biến nhất, đau có thể từ mức độ âm ỉ đến dữ dộ.
  • Đau ở vùng thượng vị, người bệnh thường mô tả là cảm giác cồn cào, nóng rát.
  • Đau bụng thành từng cơn theo sự co bóp của dạ dày.
  • Đau bụng tăng lên khi đói, sau khi ăn và khi dùng thuốc trung hòa acid dạ dày thì cơn đau có xu hướng giảm dần.
  • Với trường hợp loét ở vùng hang môn vị dạ dày thì cơn đau có thể nặng hơn sau khi ăn.
  • Người bệnh có thể thấy đầy bụng hoặc khó tiêu khi ăn đồ ăn dầu mỡ.
  • Ợ hơi, ợ chua (nhất là khi đói).
  • Có thể kèm theo các triệu chứng: buồn nôn, nôn, chán ăn, sụt cân.

4Biến chứng của bệnh loét dạ dày

Loét dạ dày không được phát hiện và điều trị sớm có thể tái đi tái lại nhiều lần và gây những biến chứng nguy hiểm như:

  • Xuất huyết tiêu hóa: nếu ổ loét ăn sâu vào các mạch máu bên dưới có thể dẫn đến chảy máu tại dạ dày.
  • Người bệnh có thể có các triệu chứng như đi ngoài phân nâu, dạng sệt, mùi hôi khó chịu, nặng hơn có thể ói ra máu, mất máu cấp gây rối loạn huyết động.

Trường hợp xuất huyết rỉ rả lâu ngày gây nên triệu chứng thiếu máu thiếu sắt.

  • Thủng ổ loét dạ dày: xuất hiện khi ổ loét lan sâu qua lớp thanh mạc dạ dày với các biểu hiện đau bụng thượng vị dữ dội, bụng căng cứng, khó thở,... Đây là một tình trạng nguy hiểm, cần được cấp cứu sớm để tránh viêm phúc mạc.
  • Hẹp môn vị: những ổ loét ở vùng hang môn vị có thể hình thành sẹo hoặc xơ hóa gây cản trở đường đi của thức ăn xuống tá tràng. Người bệnh có thể có biểu hiện đầy bụng, khó tiêu, bụng chướng hoặc nôn ra thức ăn cũ.
  • Ung thư dạ dày: có khoảng 20 – 25% người bệnh có loét dạ dày có nguy chuyển thành ung thư dạ dày.
  • Đặc biệt, các triệu chứng của ung thư dạ dày thường khá giống với loét dạ dày nên hay bị người bệnh bỏ qua.[1]

Ung thư dạ dày là biến chứng nguy hiểm của bệnh loét dạ dày

Ung thư dạ dày là biến chứng nguy hiểm của bệnh loét dạ dày

5Các chẩn đoán phát hiện bệnh loét dạ dày

Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng, thói quen sinh hoạt và tiền sử các bệnh trước đây cũng như các cận lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán như:

  • Nội soi dạ dày - tá tràng: đây là phương pháp phổ biến và đem lại giá trị cao trong chẩn đoán. Bác sĩ có thể đánh giá được vị trí, hình dạng, mức độ ổ loét, làm giải phẫu bệnh phát hiện nguy cơ ung thư hóa và làm xét nghiệm tìm vi khuẩn HP tại ổ loét.
  • Kiểm tra HP qua hơi thở: người bệnh uống dung dịch ure có gắn C13. Nếu có vi khuẩn HP trong dạ dày, lượng urea sẽ phân hủy thành khí cacbonic và amoniac. Thông qua việc định lượng khí cacbonic chứa C13 sẽ giúp chẩn đoán việc nhiễm vi khuẩn HP.
  • Xét nghiệm máu: nhằm đánh giá được tình trạng thiếu máu của người bệnh viêm loét dạ dày.
  • Chụp X- Quang dạ dày có thuốc cản quang: thường dùng để chẩn đoán biến chứng của loét dạ dày như hẹp môn vị hoặc nghi ngờ ung thư dạ dày.

6Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ

Nếu có những biểu hiện sau người bệnh nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán sớm và điều trị để tránh biến chứng nguy hiểm:

  • Đau bụng thượng vị thường xuyên hoặc dữ dội kèm ợ hơi, ợ chua.
  • Người bệnh xanh xao, mệt mỏi, ăn uống kém hoặc gầy sút cân nhanh chóng.
  • Nôn ra thức ăn cũ hoặc nôn ra máu.
  • Đi ngoài phân đen.

Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Nội tổng quát, Tiêu hoá. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.

Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:

  • Tại Tp. Hồ Chí Minh: BV Chợ Rẫy, BV Nhân dân 115, BV Đại học Y dược TP. HCM.
  • Tại Hà Nội: BV Bạch Mai, BV Quân đội Trung Ương 108, BV Xanh Pôn.

7Phương pháp điều trị bệnh loét dạ dày

Đa số các trường hợp loét dạ dày có thể được điều trị bằng thuốc cũng như thay đổi thói quen ăn uống sinh hoạt.

Một số nhóm thuốc dùng trong điều trị loét dạ dày như:

  • Thuốc kháng sinh: nhằm tiêu diệt vi khuẩn HP gây loét dạ dày như amoxicillin, tetracyclin, metronidazole hoặc clarithromycin.
  • Thuốc ức chế bơm proton: để giảm tiết acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày như omeprazole, pantoprazol, lansoprazol, esomeprazol,...
  • Thuốc ức chế histamin H2: giúp giảm tiết acid dạ dày, giảm đau thượng vị như ranitidin, cimetidin, nizatidin,...
  • Thuốc trung hòa acid dạ dày: calci carbonat, natri bicarbonat, magnesi hydroxyd,...
  • Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày: với tác dụng che phủ và ngăn chặn tác tác nhân làm tổn thương niêm mạc dạ dày như bismuth, misoprostol, sucralfat,...

Ngoài ra, có thể điều trị loét dạ dày bằng việc phẫu thuật cắt dây thần kinh X nhằm giảm tiết acid dạ dày.Tuy nhiên do các thuốc điều trị nội khoa đạt được hiệu quả cao nên hiện nay chỉ định phẫu thuật thường khá ít.

Đa phần các phẫu thuật dùng để điều trị các biến chứng của loét dạ dày như phẫu thuật khâu lỗ thủng dạ dày, điều trị hẹp môn vị hoặc cắt bỏ ung thư dạ dày.

Điều trị loét dạ dày bằng thuốc mang lại hiệu quả cao

Điều trị loét dạ dày bằng thuốc mang lại hiệu quả cao

8Phương pháp phòng ngừa bệnh loét dạ dày

Các biện pháp phòng ngừa loét dạ dày rất đa dạng và dễ thực hiện hàng ngày như:

  • Tập thể dục, tập thiền, tập yoga hoặc tham gia các hoạt động giải trí để hạn chế áp lực, căng thẳng trong công việc và cuộc sống.
  • Không lạm dụng thuốc giảm đau NSAIDS.
  • Ăn chín, uống sôi và rửa tay sạch sẽ trước khi ăn.Ăn đúng giờ, tránh bỏ bữa, tránh ăn quá no hoặc để dạ dày quá đói.
  • Tránh các loại thức ăn cay, nóng hoặc quá cứng dễ gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
  • Kiêng rượu bia, tránh thuốc lá.
  • Đặc biệt, với người lớn hoặc ông bà không được mớm hoặc thử trước đồ ăn trước khi bón cho trẻ để hạn chế lây nhiễm vi khuẩn HP.

Nhà thuốc An Khang hi vọng đã bài viết giúp bạn có thêm những kiến thức hữu ích về bệnh loét dạ dày. Hãy chia sẻ bài viết đến bạn bè và người thân của bạn để mọi người cùng nhau phòng ngừa bệnh nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)