Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Bismuth

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Bismuth subsalicylate, Bismuth subsalicylat, Tripotassium dicitrate bismuthate, Bismuth Subcitrate, Bismuth Citrate
Công dụng

Bismuth subcitrat được chỉ định trong điều trị loét dạ dày và tá tràng, thường dùng cùng với các thuốc khác, nhất là metronidazol kèm với tetracyclin hoặc amoxicillin (phác đồ 3 thuốc hay 4 thuốc) để diệt hết Helicobacter pylori và do đó ngăn ngừa tái phát loét tá tràng. Ngoài ra, bismuth còn được sử dụng để cải thiện chứng khó tiêu và tiêu chảy.

Liều dùng - Cách dùng

Bạn cần tuân thủ đúng liều lượng và cách dùng bismuth như sau:

  • Liều dùng thông thường của thuốc dạ dày bismuth subcitrat là 240mg x 2 lần/ngày hoặc 120mg x 4 lần/ngày, uống trước bữa ăn. Ðiều trị trong thời gian 4 tuần, kéo dài tới 8 tuần nếu cần thiết.
  • Khi sử dụng là một phần của tam trị liệu (bismuth subcitrat, metronidazol, tetracyclin) thì liều thường dùng của bismuth subcitrat là 120mg, uống 4 lần mỗi ngày sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ. Uống với một cốc nước to khoảng 240 ml để tránh kích ứng và loét thực quản (thường phối hợp với omeprazol 20 mg x 2 lần/ngày sau bữa sáng và bữa tối, thời gian điều trị thường là 4 tuần và có thể kéo dài tới 8 tuần.
  • Không khuyến cáo điều trị duy trì với bismuth subcitrat, mặc dù điều trị có thể lặp lại sau khi ngừng dùng thuốc 1 tháng.
Không sử dụng trong trường hợp sau

Những đối tượng sau đây không nên sử dụng bismuth:

  • Quá mẫn với bismuth subcitrat.
  • Người có bệnh thận nặng, do khả năng tích lũy bismuth kèm theo nguy cơ gây độc.
  • Ngoài ra, viên 3 thành phần kết hợp chứa bismuth subcitrat, metronidazol, tetracyclin chống chỉ định với phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em dưới 8 tuổi, người có tổn thương gan, thận và mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng

Các hợp chất bismuth trước đây được thông báo có thể gây bệnh não. Liều khuyến cáo (480mg/ngày) thấp hơn rất nhiều so với liều có thể gây bệnh não. Tuy nhiên, nguy cơ nhiễm độc bismuth có thể tăng nếu liều khuyến cáo vượt quá mức như trong trường hợp quá liều, ngộ độc, uống thuốc trong thời gian dài hoặc uống cùng với những hợp chất khác chứa bismuth. Vì vậy, không khuyến cáo dùng liệu pháp toàn thân (uống) dài hạn với bismuth subcitrat.

Phải thận trọng khi dùng bismuth subcitrat cho người bệnh có tiền sử chảy máu đường tiêu hóa trên vì bismuth gây phân màu đen có thể nhầm lẫn với đại tiện máu đen. Ngoài ra, cần phải xác định chắc chắn bị nhiễm Helicobacter pylori mới dùng phác đồ 3 thuốc phối hợp để tránh kháng thuốc.

Tác dụng không mong muốn

Bismuth phản ứng với H2S của vi khuẩn dẫn đến hình thành bismuth sulfua tạo nên màu đen ở khoang miệng và phân. Ngoài ra, chúng còn gây ra các tác dụng phụ (ADR) với tần suất bên dưới:

Thường gặp, ADR >1/100

  • Nhuộm đen phân hoặc lưỡi.
  • Làm biến màu răng (có hồi phục).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Ðộc tính thận.
  • Bệnh não.
  • Ðộc tính thần kinh.
Tác dụng thuốc khác

Bạn cần tránh phối hợp bismuth với các loại thuốc sau đây để đảm đảo hiệu quả điều trị và hạn chế tác dụng không mônng muốn:

  • Ðiều trị trước với omeprazol làm tăng hấp thu bismuth subcitrat lên 3 lần, gợi ý có sự tăng nguy cơ độc tính nếu dùng liệu pháp 2 thuốc này.
  • Dùng đồng thời với các chất đối kháng H2 như cimetidine, nizatidine, ranitidine hoặc antacid làm giảm hiệu lực của các muối bismuth so với khi dùng đơn độc trong bệnh loét.
  • Bismuth hấp thụ tia X, có thể gây cản trở các thủ thuật chẩn đoán đường tiêu hóa bằng tia X.
  • Bismuth làm giảm hấp thu toàn thân của tetracyclin nhưng chưa xác định được ý nghĩa lâm sàng giữa tác dụng toàn thân so với tác dụng tại chỗ.
Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Chưa có nghiên cứu dài hạn nào được tiến hành để đánh giá tiềm năng của bismuth về gây ung thư, gây đột biến hoặc gây nguy hại đến khả năng sinh sản. Không khuyến cáo dùng bismuth subcitrat trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Bismuth bài xuất vào sữa, nhưng không rõ có gây hại cho trẻ sơ sinh hay không. Vì vậy không khuyến cáo dùng thuốc này cho người mẹ đang cho con bú trừ khi lợi ích dự kiến đạt được vượt trội nguy cơ tiềm tàng.

Quá liều

Liều khuyến cáo của bismuth subcitrat hiếm khi gây tác dụng phụ nghiêm trọng, nhưng đã có thông báo về suy thận, bệnh não và độc tính thần kinh sau khi dùng quá liều cấp hoặc mạn tính. Bismuth đã được phát hiện trong máu, nước tiểu, phân và thận của những người bệnh này, nồng độ trong máu 1,6 microgam/ml đã được thấy 4 giờ sau khi uống một liều 9,6g. Uống với liều điều trị dài ngày, cách quãng trên 2 năm, được thông báo gây dị cảm, mất ngủ và giảm trí nhớ. Với các liều khuyến cáo về bismuth subcitrat, không thấy có bệnh não, nhưng nếu nồng độ bismuth trong máu vượt quá 10 nanogam/ml thì phải ngừng các chế phẩm bismuth.

Cách điều trị tối ưu đối với quá liều bismuth hiện chưa biết rõ, nên rửa dạ dày và bù nước vì bismuth có thể được hấp thu ở đại tràng. Các tác nhân chelat hóa có thể có hiệu quả ở giai đoạn sớm sau khi uống và acid 2,3-dimercapto-1-propan sulfonic với liều 100mg, 3 lần mỗi ngày, làm tăng thanh thải bismuth ở thận và giảm nồng độ trong máu. Thẩm phân máu có thể cần nhưng có đẩy nhanh sự thanh thải thuốc ở mô hay không thì không biết chắc chắn. Thẩm phân máu kết hợp với điều trị bằng unithiol đã được báo cáo là làm tăng sự đào thải bismuth. Thẩm phân màng bụng cũng có hiệu quả đối với bệnh nhi.

Dược lý

Bismuth subcitrat có ái lực bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét dạ dày, còn với niêm mạc dạ dày bình thường thì không có tác dụng này. Sau khi uống, kết tủa chứa bismuth được tạo thành do ảnh hưởng của acid dạ dày trên bismuth subcitrat. Ở ổ loét dạ dày và tá tràng nhiều sản phẩm giáng vị của protein được giải phóng liên tục với lượng tương đối lớn do quá trình hoại tử mô. Thông qua hình thành phức hợp chelat, những sản phẩm giáng vị này, cùng với tủa thu được từ bismuth subcitrat, tạo một lớp bảo vệ không bị ảnh hưởng của dịch vị hoặc các enzym trong ruột. Rào chắn này cũng có thể ngăn ngừa tác dụng của pepsin trên vị trí loét. Bismuth subcitrat có tác dụng diệt khuẩn Helicobacter pylori. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) in vitro thay đổi trong khoảng 5 - 25 microgam/ml.

Bismuth cũng được sử dụng phối hợp với các chất ức chế bơm proton hoặc các chất chẹn thụ thể histamin H2 và thuốc kháng sinh phối hợp để diệt Helicobacter pylori. Khi dùng đơn trị liệu, các hợp chất bismuth chỉ diệt được H. pylori ở khoảng 20% người bệnh, nhưng khi phối hợp với kháng sinh và chất ức chế bơm proton, có thể tới 95% người bệnh được diệt trừ H. pylori.

Dược động học

Hấp thụ: Bismuth subcitrat được hấp thu rất chậm và thay đổi nhiều tùy từng cá nhân.

Phân bố: Sau khi hấp thu, một lượng nhỏ bismuth sẽ phân bố khắp các mô của cơ thể, bao gồm cả xương. Bismuth liên kết với protein huyết tương > 90%.

Thải trừ: Sau khi uống bismuth subcitrat, phần lớn bismuth thấy trong phân. Tuy vậy, một lượng nhỏ được hấp thu sẽ bài xuất phần lớn vào nước tiểu. Nửa đời trong huyết tương của bismuth khoảng 5 ngày và sự đào thải kéo dài khoảng 12 tuần sau khi đã ngừng điều trị.

Hiệu lực của bismuth subcitrat phụ thuộc vào tác dụng tại chỗ ở vị trí loét. Với liều khuyến cáo, sự hấp thu ít nên khó có thể gây độc. Tuy nhiên, nếu dùng liều cao, kéo dài, có thể gây nhiễm độc bismuth, do đó không khuyến cáo dùng kéo dài.

Bảo quản

Đựng trong bao bì kín, tránh nóng, ánh sáng và ẩm. Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 °C

Đặc điểm

Tên chung quốc tế: Bismuth subcitrate.

Loại thuốc: Tác nhân bảo vệ tế bào niêm mạc đường tiêu hóa.

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 120mg.

Sản phẩm có chứa Bismuth

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)