Cách dùng
Metronidazol có thể dùng đường uống dạng viên nén giải phóng nhanh (cùng hoặc sau lúc ăn) hoặc viên giải phóng kéo dài (uống ít nhất 1 giờ trước ăn hoặc 2 giờ sau ăn) hoặc dạng hỗn dịch metronidazol benzoat (uống ít nhất 1 giờ trước ăn); dùng tại chỗ đặt âm đạo hoặc hậu môn; tiêm truyền tĩnh mạch (dung dịch 5 mg/ml), tốc độ truyền 5 ml/phút.
Metronidazol dùng tiêm truyền thường được lưu hành ở dạng dung dịch pha sẵn. Không pha loãng hoặc trộn thêm với bất cứ dung dịch nào khác. Nếu thuốc tiêm ở dạng bột, pha theo hướng dẫn ghi trên nhãn. Nếu không có chỉ dẫn, pha với nước pha tiêm hoặc dịch truyền Natri clorid 0,9% (4,4 ml cho 500 mg thuốc bột) để được dung dịch có chứa 100 mg/ml. Pha loãng tiếp với dịch truyền natri clorid 0,9%, dextrose 5% hoặc Ringer lactat để được dung dịch có chứa khoảng < 8 mg/ml. Dung dịch thu được cần được tiếp tục trung hòa bằng cách thêm 5 mEq Natri bicarbonat cho mỗi 500 mg metronidazol. Việc trung hòa bằng natri bicarbonat có thể tạo ra khi carbon dioxid và cần loại bỏ khí này trước khi sử dụng. Metronidazol cần được truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 30 - 60 phút.
Lưu ý bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, dưới 30 °C, tránh ánh sáng. Thuốc tiêm ở dạng dung dịch không để đông băng.
Liều dùng
Liều metronidazol được tính qui đổi theo dạng base.
Chỉ nên dùng dạng tiêm truyền khi người bệnh không thể uống được thuốc. Khi người bệnh có thể uống được thuốc thì chuyển sang dùng dạng uống ngay.
Cần dùng thuốc theo đúng liều và thời gian chỉ định để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Người lớn
Điều trị nhiễm động vật nguyên sinh:
Bệnh do Trichomonas: Uống một liều duy nhất 2 g hoặc có thể chia làm 2 lần uống trong cùng 1 ngày; hoặc 500 mg/lần × 2 lần/ngày, dùng 7 ngày. Điều trị đồng thời cho cả đối tượng có quan hệ tình dục. Nếu bệnh chưa khỏi, cần thiết điều trị tiếp một đợt, liều 500 mg/lần, 2 lần/ngày trong 7 - 14 ngày hoặc dùng một liều đơn 2 g tinidazol.
Bệnh do amip:
Lỵ amip cấp do E. histolytica: Có thể dùng đơn độc hoặc tốt hơn là phối hợp với iodoquinol hoặc với diloxanid furoat. Liều thường dùng là 750 mg/lần, 3 lần/ngày dùng trong 5 - 10 ngày (thường phải dùng 10 ngày).
Áp xe gan do amip: Người lớn 500 - 750 mg/lần, 3 lần/ngày, trong 5 - 10 ngày (thường là 10 ngày). Nếu không dùng được đường uống, truyền metronidazol 500 mg mỗi 6 giờ trong 10 ngày.
Bệnh do Giardia: Người lớn: Uống 250 mg/lần, 3 lần/ngày trong 5 - 7 ngày hoặc uống một liều 2 g/ngày, dùng trong 3 ngày liên tiếp.
Bệnh do giun rồng Dracunculus: Uống 25 mg/kg/ngày, dùng trong 10 ngày.
Nhiễm Blastocystic hominis: Uống 750 mg/lần, 3 lần/ngày, dùng trong 10 ngày.
Nhiễm Dientamoeba fragilis: Uống 500 - 750 mg/lần, 3 lần/ngày trong 10 ngày
Bệnh Crohn: dùng liều 400 mg/lần, 2 lần/ngày hoặc 1 g mỗi ngày.
Điều trị nhiễm vi khuẩn kỵ khí:
Với hầu hết các nhiễm khuẩn kỵ khí, dùng liều 500 mg/lần, 8 giờ một lần. Trường hợp không thể dùng đường uống, tiêm truyền tĩnh mạch 500 mg (dung dịch 5 mg/ml) với tốc độ 5 ml/phút, 8 giờ một lần; hoặc đặt trực tràng 1 g dạng thuốc đạn, 8 giờ một lần trong ít nhất 3 ngày, sau đó giảm 12 giờ đặt một lần.
Hoặc dùng liều theo cân nặng: Uống 7,5 mg/kg/lần, 6 - 8 giờ một lần; hoặc tiêm truyền tĩnh mạch liều tải 15 mg/kg sau đó 7,5 mg/ kg/lần, 6 giờ truyền một liều.
Tổng liều tối đa theo bất kỳ đường dùng nào cũng không nên vượt quá 4 g trong 24 giờ. Đợt điều trị thông thường từ 7 - 10 ngày nhưng có thể lên tới 2 - 3 tuần trong trường hợp nhiễm khuẩn kỵ khí nặng.
Điều trị tiêu chảy và viêm ruột do Clostridium difficile: Liều thường dùng là 250 mg/lần, 4 lần/ngày hoặc 500 mg/lần, 3 lần/ngày trong 10 ngày. Nếu không dùng được đường uống, truyền tĩnh mạch 500 - 750 mg mỗi 6 - 8 giờ.
Viêm loét dạ đi từ trùng do H. pylori:
Uống 500 mg lần, 3 lần mỗi ngày, cùng với Bismuth subsalicylat hoặc bismuth subcitrat keo và các kháng sinh khác như amoxicilin hoặc tetracyclin kết hợp với 1 thuốc ức chế bơm proton, đợt điều trị kéo dài 1 - 2 tuần
Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật: Truyền tĩnh mạch 15 mg/kg metronidazol trước phẫu thuật sao cho thuốc được kết thúc truyền trong vòng 1 giờ trước khi rạch dao. Có thể cân nhắc lặp lại liều 7.5 mg kg truyền tĩnh mạch tại thời điểm 6 giờ và 12 giờ sau liều đầu tiên.
Trẻ em
Điều trị nhiễm động vật nguyên sinh:
Bệnh do Giardia: Uống 15 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, trong 5 - 10 ngày.
Bệnh do giun rồng Dracunculus: Uống 25 mg/kg/ngày, dùng trong 10 ngày; không được dùng quá 750 mg/ngày (dù trẻ trên 30 kg). Điều trị amip: uống 35 - 50 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, tối đa 750 mg/lần, uống trong 5 - 10 ngày.
Điều trị nhiễm Dientamoeba fragilis: 20 - 40 mg/kg mỗi ngày, chia làm 3 liều, dùng trong 10 ngày.
Điều trị nhiễm vi khuẩn kỵ khí:
Trẻ sơ sinh < 26 tuần tuổi thai hiệu chỉnh (số tuần tuổi thai + số tuần tuổi thực sau khi sinh): Truyền tĩnh mạch liều tải 15 mg/kg, sau đó 7,5 mg/kg/ngày.
Trẻ sơ sinh 26 - 34 tuần tuổi thai hiệu chỉnh: Truyền tĩnh mạch liều tải 15 mg/kg, sau đó 7,5 mg/kg mỗi 12 giờ.
Trẻ sơ sinh > 34 tuần tuổi thai hiệu chỉnh: Truyền tĩnh mạch liều tải 15 mg/kg, sau đó 7,5 mg/kg mỗi 8 giờ.
Trẻ em 1 tháng tuổi: Uống 7,5 mg/kg mỗi 12 giờ, hoặc 15 mg/kg liều tải, sau đó 7,5 mg/kg mỗi 8 giờ.
Trẻ em trên 2 tháng: Uống 7,5 mg/kg (tối đa 400 mg) mỗi 8 giờ, hoặc truyền tĩnh mạch 7,5 mg/kg mỗi 8 giờ.
Dự phòng phẫu thuật:
Trẻ sơ sinh tới 40 tuần tuổi thai hiệu chỉnh: 7,5 - 15 mg/kg truyền tĩnh mạch 30 phút trước phẫu thuật.
Trẻ sơ sinh trên 40 tuần tuổi thai hiệu chỉnh: 15 - 30 mg/kg truyền tĩnh mạch 30 phút trước phẫu thuật.
Trẻ em 1 tháng - 11 tuổi: 15 - 30 mg/kg (tối đa 500 mg) uống 2 giờ trước phẫu thuật hoặc truyền tĩnh mạch 30 phút trước phẫu thuật. Trẻ em 12 - 17 tuổi: 500 mg uống 2 giờ trước phẫu thuật hoặc truyền tĩnh mạch 30 phút trước phẫu thuật, lặp lại sau mỗi 8 giờ nếu cần. Điều trị Helicobacter pylori
Phối hợp với amoxicilin và thuốc ức chế bơm proton: Uống 20 mg/ kg/ngày chia làm 2 liều trong 10 - 14 ngày. Tối đa 1 g/ngày. Điều chỉnh liều
Điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc người cao tuổi khi cần thiết.