Đái tháo đường tuýp 1 là tình trạng bệnh gây ra do sự thiếu hụt insulin và phải bổ sung vào cơ thể bằng nguồn insulin từ bên ngoài. Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị đái tháo đường tuýp 1 thông qua bài viết dưới đây nhé!
1Đái tháo đường tuýp 1 là gì?
Đái tháo đường tuýp 1 (bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin) là một bệnh tự miễn mạn tính ngăn tuyến tụy không sản xuất ra insulin hoặc sản xuất rất ít gây thiếu hụt insulin nội sinh cần thiết của cơ thể. Từ đó khiến cơ thể không có đủ insulin, dẫn đến tích tụ quá nhiều đường trong máu gây tăng đường huyết.
Trong tổng số người mắc bệnh, đái tháo đường tuýp 1 chiếm 10%, 90% còn lại là đái tháo đường tuýp 2 với những điểm khác biệt như:
- Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi nhưng độ tuổi được chẩn đoán phổ biến nhất của đái tháo đường tuýp 1 là từ 4 - 6 tuổi và ở tuổi dậy thì (10 -14 tuổi).
- Những người bị đái tháo đường tuýp 1 cần thay thế insulin suốt đời trong khi đái tháo đường tuýp 2 có thể cải thiện thông qua thay đổi lối sống và thuốc dùng đường uống.
- Không có cách giúp phòng ngừa bệnh lý đái tháo đường tuýp 1 nhưng có thể phòng tránh hoặc hạn chế nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2.

Đái tháo đường tuýp 1 là một bệnh tự miễn mạn tính
2Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường tuýp 1
Bệnh đái tháo đường tuýp 1 là kết quả của sự phá hủy tự miễn các tế bào beta của tuyến tụy. Khi đó, cơ thể không còn hoặc còn rất ít insulin, không thể chuyển hóa đường thành năng lượng.
Mặc dù nguyên nhân chính xác của đái tháo đường tuýp 1 vẫn chưa được xác định nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng liên quan đến khuynh hướng di truyền. Trẻ có mẹ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1 có 2-3% nguy cơ mắc bệnh trong khi những trẻ có bố mắc bệnh có nguy cơ 5-6%. Khi cả bố và mẹ đều mắc bệnh tiểu đường tuýp 1, nguy cơ tăng lên gần 30% [1].
Ngoài ra, các yếu tố ngoại sinh như virus và độc tố môi trường có thể kích hoạt sự phá hủy tế bào beta tự miễn dịch. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng bệnh đái tháo đường tuýp 1 có nguy cơ gia tăng liên quan đến việc nhiễm virus đường ruột, Coxsackie, Rubella, cúm B, quai bị,... và gần đây là SARS-CoV-2 (COVID-19) [2].
3Yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường tuýp 1
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 bao gồm:
- Lịch sử gia đình: Bất cứ ai có bố mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 đều có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Di truyền học: Có một số gen làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 1.
- Địa lý: Số người mắc bệnh tiểu đường loại 1 có xu hướng cao ở những khu vực đi xa khỏi đường xích đạo.
- Tuổi: Bệnh tiểu đường tuýp 1 có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất ở trẻ em từ 4 - 7 tuổi và từ 10 - 14 tuổi.
4Triệu chứng bệnh đái tháo đường tuýp 1
Triệu chứng điển hình
Các triệu chứng điển hình thường gặp khi bị đái tháo đường gồm:
- Đi tiểu nhiều, thường xuyên hơn, đặc biệt vào ban đêm giúp cơ thể tăng thải lượng đường dư thừa trong máu qua thận.
- Khát nước và uống nước nhiều: Lượng đường trong máu tăng kích thích cơ thể đào thải lượng đường dư thừa qua đường tiểu. Từ đó, dẫn đến tình trạng khát nước, mất nước, khô miệng khiến cơ thể cố gắng bù trừ bằng cách uống nhiều nước.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân và nhanh cảm thấy đói, đặc biệt là sau khi ăn: Glucose được đào thải ra ngoài cơ thể qua đường tiểu khiến cơ thể nhanh đói. Đồng thời, mất nước cũng là một trong những yếu tố gây sụt cân.
Các triệu chứng khác
Ngoài các triệu chứng điển hình trên, khi bị đái tháo đường, bạn có thể sẽ xuất hiện các triệu chứng khác như
- Mệt mỏi và không có năng lượng vì đường trong máu không có insulin để chuyển hóa thành năng lượng hoạt động cho các tế bào cơ thể.
- Mờ mắt.
- Thường xuyên bị nhiễm trùng da, âm đạo hoặc đường tiết niệu.
- Cáu kỉnh và hay thay đổi tâm trạng.
- Vết thương hoặc vết loét lâu lành hơn.
Ngoài ra, các dấu hiệu cấp cứu với bệnh tiểu đường tuýp 1 bao gồm
- Co giật và lú lẫn.
- Hơi thở có mùi trái cây.
- Thở nhanh và nặng nhọc (nhịp thở Kussmaul).
- Đau bụng và nôn mửa.
- Mất ý thức.

Vết thương hoặc vết loét lâu lành là triệu chứng khác khi bị đái tháo đường
5Biến chứng của đái tháo đường tuýp 1
Biến chứng cấp tính
- Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường trong máu thấp, cần được điều trị nhanh chóng nếu không có thể gây hôn mê, thậm chí tử vong và thường được gây ra bởi: quá nhiều insulin, bỏ bữa, ăn không đủ lượng cần thiết hoặc hoạt động thể chất quá mức,...
- Nhiễm toan ceton là biến chứng nghiêm trọng xảy ra khi lượng đường trong máu rất cao và mức insulin thấp, biểu hiện bởi các triệu chứng như buồn nôn, đau bụng, thậm chí có thể phù não, hôn mê và tử vong.
- Tăng áp lực thẩm thấu máu do tăng đường huyết.
Biến chứng mạn tính
- Tim mạch: Lượng đường trong máu cao kéo dài, kiểm soát kém làm tăng khả năng phát triển các bệnh tim mạch như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, đau tim, đột quỵ,...
- Não: Đái tháo đường có thể gây ra tắc nghẽn mạch máu não hoàn toàn, dẫn đến các cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua hoặc đột quỵ.
- Mắt: Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng các mạch máu ở võng mạc và có thể gây mù lòa. Đồng thời, cũng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về thị lực nghiêm trọng khác như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp,...
- Thần kinh: Quá nhiều đường trong máu có thể làm tổn thương thành mạch máu nhỏ nuôi các dây thần kinh gây ra cảm giác ngứa ran hoặc đau rát. Tổn thương dây thần kinh có thể gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón,... hoặc rối loạn cương dương ở nam giới.
- Răng miệng: Bệnh tiểu đường khiến răng miệng dễ bị nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm dẫn đến bệnh nướu răng, khô miệng,...
- Thận: Lượng đường trong máu cao khiến các mạch máu nhỏ ở thận bị tắc nghẽn và rò rỉ, thận sẽ hoạt động kém hiệu quả hơn, nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận cần phải lọc máu hoặc ghép thận.
- Bàn chân: Tổn thương các dây thần kinh ở bàn chân hoặc lưu lượng máu đến chân kém do đái tháo đường có thể khiến các vết cắt nhỏ trở nên nghiêm trọng, dẫn đến loét bàn chân và nhiễm trùng.
6Chẩn đoán đái tháo đường tuýp 1
Các xét nghiệm đường huyết
Xét nghiệm HbA1C là một xét nghiệm máu đo lượng đường huyết máu trung bình trong 3 tháng trước đó mà không cần phải nhịn ăn uống. Chỉ số HbA1C mục tiêu < 6.5% cho thấy tình trạng đường huyết đang được kiểm soát tốt.
Công thức tỉnh glucose từ % của HbA1c:
- Đơn vị mg/dL: 28,7 x HbA1c - 46,7
- Đơn vị mmol/L: 1,59 x HbA1c -2,59
Xét nghiệm đường huyết bất kỳ: Chỉ số đường huyết ≥ 200 mg/dL (hoặc 11.1 mmol/L) kèm 4 triệu chứng điển hình của đái tháo đường giúp chẩn đoán đái tháo đường.
Xét nghiệm glucose huyết lúc đói yêu cầu người bệnh cần nhịn ăn ít nhất là 8 giờ và chỉ số xét nghiệm ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) được chẩn đoán là đái tháo đường.
Nghiệm pháp dung nạp glucose được thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói từ 8 - 12 giờ. Xét nghiệm glucose huyết lúc đói, sau đó cho bệnh nhân uống một lượng tương đương 75g glucose trong 5 phút. Tiến hành định lượng lại glucose huyết sau 1 và 2 giờ kể từ thời điểm uống nước đường.

Xét nghiệm HbA1C là một xét nghiệm máu phản ánh sự kiểm soát đường huyết
Một số xét nghiệm khác
Trường hợp nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện:
- Xét nghiệm máu để tìm kháng thể để cho thấy rằng cơ thể đang tự tấn công chính các tế bào của mình. Kháng thể này thường được tìm thấy ở người mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1 và không có ở tuýp 2.
- Xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm nước tiểu để tìm ketones, chất được tạo ra khi cơ thể ly giải lipid để tạo năng lượng vì không sử dụng được glucose.
7Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn và thực hiện các bài kiểm tra chẩn đoán đái tháo đường khi có các triệu chứng điển hình sau:
- Đi tiểu nhiều và thường xuyên hơn.
- Khát nước và uống nước nhiều.
- Mệt mỏi.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân và nhanh cảm thấy đói.
Ngoài ra, trong trường hợp bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ khi xuất hiện các dấu hiệu nghiêm trọng như:
- Co giật và nhầm lẫn.
- Hơi thở có mùi trái cây.
- Thở nhanh và nặng nhọc (nhịp thở Kussmaul)
- Đau bụng và nôn mửa...
Nơi khám và điều trị bệnh đái tháo đường uy tín
- Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhân dân 115,...
- Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện nội tiết Trung Ương,...
8Điều trị đái tháo đường tuýp 1
Sử dụng insulin tác dụng nhanh như Insulin Aspart, Lispro và Glulisine bảo đảm lượng insulin cần cho bữa ăn, có tác dụng trong vòng vài phút ngay tại thời gian tiêm và kéo dài khoảng 3 - 5 giờ.
Sử dụng insulin tác dụng ngắn (regular insulin) mất khoảng từ 30 - 60 phút để bắt đầu hoạt động và kéo dài từ 5 - 8 giờ. Do đó, bạn cần sử dụng khoảng 25 phút trước khi ăn.
Sử dụng insulin tác dụng trung bình (insulin NPH) là insulin đục chứa chất làm chậm tốc độ hấp thụ qua cơ thể, thường phối hợp với loại tác dụng tức thì hay tác dụng ngắn. Insulin NPH được tiêm dưới da, có hiệu quả sau 1 - 2 giờ và đảm bảo được lượng insulin cần thiết duy trì trong vòng 10 – 16 giờ.
Sử dụng insulin tác dụng dài được sử dụng tiêm dưới da 1 lần/ngày đảm bảo được lượng insulin cần cho cả ngày. Insulin tác dụng dài gồm:
- Insulin glargine sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA, tương đồng với insulin người nên được dùng thay thế cho insulin nền, phóng thích chậm và tác dụng ổn định suốt 24 giờ.
- Insulin detemir và insulin degludec tạo ra sự hấp thu chậm và có tác dụng kéo dài từ 20 – 22 tiếng.
Dạng hỗn hợp thường được sử dụng trước bữa ăn, có thể là sự kết hợp giữa insulin tác dụng ngắn và tác dụng trung bình hoặc insulin tác dụng nhanh và tác dụng trung bình.
Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 cần được điều trị bằng insulin suốt đời. Hầu hết đều cần tiêm 2 mũi insulin trở lên mỗi ngày với liều lượng được điều chỉnh trên cơ sở tự theo dõi lượng đường trong máu. Insulin nên được tiêm tại các vị trí: bụng, đùi, cánh tay trên với những vị trí tiêm luân phiên nhau, mũi sau cách mũi trước 2-3 cm.
Đôi khi, bạn có thể vô tình dùng nhiều insulin hơn mức cần thiết dẫn đến quá liều gây hạ đường huyết nghiêm trọng, xấu hơn là cảm thấy mất phương hướng, lên cơn co giật và thậm chí tử vong. Do đó, khi vô tình sử dụng quá nhiều insulin, hãy đảm bảo rằng đường huyết trong máu được theo dõi chặt chẽ sau mỗi 10 - 15 phút.
Đồng thời, hãy liên hệ bác sĩ để được tư vấn càng sớm càng tốt, luôn đảm bảo có sẵn các phương pháp xử trí hạ đường huyết bằng các loại đường để điều chỉnh lại lượng đường trong máu như:
- 5 viên glucose hoặc dextrose.
- 4 viên thạch.
- 1 ly nhỏ đồ uống có đường không ăn kiêng.
- 1 hộp nhỏ nước ép trái cây nguyên chất.
- 2 ống gel glucose,...

Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 cần được điều trị bằng insulin suốt đời
9Phòng ngừa biến chứng đái tháo đường
Theo dõi đường huyết
Bệnh tiểu đường là bệnh mạn tính. Do đó, người bệnh cần:
- Dùng thuốc đúng về liều lượng, thời gian theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Kiểm tra lượng đường trong máu bằng máy đo/que thử đường huyết trước khi đi ngủ và ngày hôm sau.
- Tái khám định kỳ để đánh giá tình trạng bệnh 1 - 3 tháng/lần.
Thay đổi thói quen sống
Thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày giúp lượng đường trong máu được kiểm soát chặt chẽ và khiến việc chăm sóc người bệnh trở nên dễ dàng hơn:
- Nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc.
- Thư giãn, giảm tình trạng căng thẳng.
- Ăn uống điều độ và rèn luyện thể dục đều đặn.
- Bỏ hút thuốc lá và hạn chế sử dụng bia rượu.
- Khám sức khỏe, nha khoa và thị lực thường xuyên.
Chế độ ăn uống
Bệnh nhân tiểu đường cần chú ý kiểm soát chế độ ăn uống và xây dựng kế hoạch ăn uống lành mạnh để tránh đường huyết tăng cao đột ngột:
- Giảm ăn tinh bột, đường có trong gạo trắng, lúa mì, khoai tây, các loại đường mía, đường sữa…
- Hạn chế ăn muối, chất béo xấu từ mỡ động vật, thực phẩm chế biến sẵn, chất đạm từ các loại thịt đỏ, trứng, sữa.
- Bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ, rau củ quả ở dạng hấp, luộc để hạn chế cung cấp chất béo vào cơ thể.
- Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày và xen lẫn các bữa phụ có các loại trái cây không làm tăng đường huyết như xoài, cam, bưởi, dâu tây…
Luyện tập thể dục thể thao
Tập thể dục và thể thao có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn. Do đó, cần cân nhắc về các bài tập cũng như mức độ tập luyện để đảm bảo việc luyện tập thể dục thể thao được thực hiện một cách an toàn:
- Các hoạt động như đi bộ hoặc đạp xe vừa phải kéo dài trong một thời gian có thể làm giảm lượng đường trong máu một cách chậm chạp.
- Kiểm tra lượng đường trong máu trước và trong khi tập thể dục.
- Theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên tới 12 giờ sau khi tập thể dục để có thể bổ sung thêm carbohydrate hoặc liều insulin thấp trước lúc ngủ khi cần thiết.
- Bổ sung thêm carbohydrate trước và trong quá trình hoạt động thể thao để ngăn ngừa chứng hạ đường huyết.
- Uống nhiều nước trong khi tập thể dục.
- Thông báo với bác sĩ về chế độ luyện tập để có thể tính toán liều insulin cụ thể cần thiết.

Luyện tập thể thao mức độ vừa phải để có thể kiểm soát đường trong máu
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị của bệnh đái tháo đường tuýp 1. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích bạn nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 