Tiểu đường tuýp 2 là một bệnh lý mạn tính thường gặp ở tuổi trung niên, gây nên những biến chứng nghiêm trọng. Hãy cùng tìm hiểu về bệnh tiểu đường tuýp 2 qua bài viết này nhé!
1Tiểu đường tuýp 2 là gì?
Tiểu đường (còn gọi là đái tháo đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa các chất cung cấp năng lượng như glucid, lipid, protid biểu hiện bằng lượng glucose trong máu cao hơn so với bình thường.
Khi đường huyết tăng quá nhu cầu của cơ thể, thận sẽ không tái hấp thu glucose mà thay vào đó sẽ thải glucose thừa ra ngoài gây đường trong nước tiểu.
Tiểu đường chia thành 3 loại là tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2 (chiếm 90 - 95% bệnh nhân tiểu đường) và tiểu đường thai kỳ.
Insulin là hormone do tuyến tụy tạo ra, có vai trò đưa đường trong máu vào các tế bào trong cơ thể để sử dụng làm năng lượng. Tiểu đường tuýp 2 có đặc điểm là cơ thể không sản xuất và sử dụng insulin một cách hiệu quả, khiến đường trong máu tăng cao.
Tiểu đường tuýp 2 có thể gặp ở mọi lứa tuổi, ngay cả ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, loại tiểu đường này thường xảy ra ở tuổi trung niên, đặc biệt ở tuổi 45 trở lên.[1]

Sự khác biệt giữa hai loại tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2
2Nguyên nhân gây tiểu đường tuýp 2
Bình thường, tế bào sử dụng năng lượng mà glucose cung cấp để duy trì hoạt động của tế bào, nhờ đó mà các cơ quan trọng cơ thể hoạt động để duy trì sự sống.
Glucose trong máu được đưa vào tế bào để thực hiện chức năng nhờ vào một hormone tên là insulin (một loại hormone được sản xuất ở tuyến tụy).
Tiểu đường tuýp 2 xảy ra do:
- Các tế bào trong cơ thể kháng insulin khiến cho đường không thể vào trong tế bào để thực hiện chức năng.
- Tình trạng kháng insulin kéo dài, cơ thể tiết ra quá nhiều insulin làm cho tuyến tụy suy yếu làm lượng insulin giảm.

Kháng insulin là nguyên nhân gây nên tiểu đường tuýp 2
3Đối tượng nào dễ mắc tiểu đường tuýp 2
- Thường gặp ở người từ 30 tuổi trở lên.
- Người thừa cân, béo phì (chỉ số khối của cơ thể BMI > 25 kg/m2).
- Mỡ thừa ở bụng (số đo vòng 2 lớn hơn 90 cm ở nam và lớn hơn 80 cm ở nữ).[2]
- Người không hoạt động nhiều.
- Gia đình có bố, mẹ hoặc anh chị em ruột mắc tiểu đường.
- Người mắc bệnh rối loạn mỡ máu (rối loạn lipid máu), tăng huyết áp, tiểu đường thai kỳ, buồng trứng đa nang hoặc phụ nữ sinh con lớn hơn 4kg.
- Người từng được chẩn đoán tiền tiểu đường (đường huyết cao nhưng chưa đạt mức chẩn đoán).
- Người mắc các hội chứng chuyển hóa.

Đối tượng dễ mắc tiểu đường
4Dấu hiệu của tiểu đường tuýp 2
Tiểu đường tuýp 2 là một bệnh mạn tính tiến triển âm thầm, rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Bệnh này chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng.
Triệu chứng điển hình để chẩn đoán (4 nhiều): ăn nhiều, gầy nhiều, tiểu nhiều, khát nhiều. Các triệu chứng này được diễn đạt như sau:
- Luôn cảm thấy khát nước, mặc dù đã uống rất nhiều.
- Đi tiểu nhiều lần trong ngày.
- Luôn có cảm giác mệt mỏi, sụt cân đáng kể.
- Luôn có cảm giác đói, kích thích người bệnh ăn rất nhiều để giảm cảm giác này.
Triệu chứng khác: xuất hiện trễ, thường là biểu hiện khi có các biến chứng.

Các triệu chứng của tiểu đường tuýp 2
5Biến chứng của tiểu đường tuýp 2
Biến chứng cấp
Các biến chứng sớm đều là các biến chứng phải cấp cứu ngay lập tức, nếu không sẽ ảnh hưởng đến tính mạng.
Hạ đường huyết: tình trạng hạ đường huyết xảy ra khi lượng glucose trong máu giảm dưới 3,6mmol/l. Một số biểu hiện của tình trạng này là đói cồn cào, chân tay bủn rủn, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp đánh trống ngực.
Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do:
- Sử dụng thuốc hạ đường huyết quá liều (đặc biệt là thuốc tiêm insulin và thuốc uống nhóm sulfonylurea).
- Ăn uống không cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể, kiêng quá mức.
- Lao động quá sức nhưng không ăn.
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu: đây là hôn mê hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Tình trạng này xảy ra do glucose trong máu rất cao, làm tăng áp lực thẩm thấu của cơ thể gây nên các triệu chứng rối loạn ý thức (lú lẫn có thể dẫn đến hôn mê), mất nước nặng (da khô, khát dữ dội), một số trường hợp mất ngôn ngữ, liệt nhẹ nửa người, rung giật nhãn cầu.
Hôn mê do nhiễm toan ceton: biến chứng này hiếm gặp ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Đường không được chuyển hoá trong tế bào nhờ insulin sẽ chuyển hóa thành ceton. Ceton tăng quá nhiều sẽ gây nên nhiễm độc các cơ quan gây nên các triệu chứng như:
Biến chứng mạn
Mạch máu: Tiểu đường gây ra xơ vữa và tổn thương các mạch máu gây nên các triệu chứng tương ứng với các cơ quan.
Tim: Tiểu đường gây nên xơ vữa hệ thống động mạch vành gây thiếu máu đến tim hoặc tắc mạch sẽ dẫn tới các bệnh như thiếu máu cơ tim cục bộ, nhồi máu cơ tim. Ngoài gây ra tắc mạch vành, tiểu đường ảnh hưởng đến chức năng tim mạch gây nên các bệnh như rối loạn nhịp tim, bệnh cơ tim phì đại, suy tim,...
Thận: Mạch máu nhỏ của thận bị ảnh hưởng nên sẽ gây ra thay đổi các cấu trúc của thận. Tuy nhiên, thận luôn có cơ chế bù trừ rất hiệu quả nên bệnh chỉ được phát hiện khi có biến chứng.
Mắt: Do tổn thương các mạch máu nhỏ tại mắt nên gây ra tình trạng phình vi mạch, xuất huyết vi mạch, thiếu máu cục bộ tại võng mạc làm xuất hiện bệnh võng mạc tiểu đường gây giảm thị lực. Ngoài ra, các tổn thương về mắt có thể gặp phải như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, phù hoàng điểm.
Bàn chân: Loét bàn chân là biến chứng tiểu đường với tỷ lệ mắc mới hàng năm khoảng 2% bệnh nhân tiểu đường. Trong các ca bắt buộc phải cắt cụt chi, nguyên nhân do các vết loét nhiễm khuẩn chiếm khoảng 60%.[3]
Yếu tố nguy cơ gây tổn thương bàn chân gồm nhiều yếu tố như tổn thương thần kinh ngoại biên, nhiễm khuẩn, tổn thương mạch máu ngoại biên, chăm sóc bàn chân tiểu đường chưa được chú trọng.
Thần kinh: Tiểu đường có thể làm tổn hại đến hệ thống thần kinh trong cơ thể. Tuỳ thuộc vào vị trí khác nhau sẽ hình thành những bệnh khác nhau như:
- Bệnh thần kinh ngoại vi: đây là biến chứng thần kinh hay gặp nhất của tiểu đường. Bệnh gây tê bì, giảm cảm giác ở các chi.
- Bệnh thần kinh tự chủ: rối loạn tiêu hoá, hạ huyết áp tư thế (huyết áp hạ khi bất ngờ thay đổi tư thế), bí tiểu, đại tiện không tự chủ,...
- Bệnh đơn dây thần kinh: tổn thương các dây thần kinh đơn lẻ, không đối xứng, chỉ biểu hiện tê bì, rối loạn ở một phần của chi.

Biến chứng của tiểu đường
6Chẩn đoán tiểu đường tuýp 2
Theo Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ 2022 (ADA 2022), có thể dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau để chẩn đoán tiểu đường.
- Xét nghiệm glucose huyết lúc đói (nhịn ăn ít nhất 8 giờ) lớn hơn hoặc bằng 126 mg/dL (hay 7 mmol/L).
- Xét nghiệm đường huyết bất kỳ: nồng độ glucose huyết lấy bất kỳ (lấy bất cứ thời điểm nào) lớn hơn hoặc bằng 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L) và có 4 dấu hiệu điển hình của tiểu đường là ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều.
- Xét nghiệm chỉ số HbA1c lớn hơn hoặc bằng 6,5% (48 mmol/mol). Con số 6.5 sẽ được tinh chỉnh tùy theo mỗi bệnh nhân.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose dương tính: Nghiệm pháp được tiến hành sau khi nhịn đói từ 10 – 14 giờ (nên thực hiện vào buổi sáng). Đo chỉ số glucose huyết lúc đói, sau đó cho bệnh nhân uống 75g glucose trong 5 phút. Định lượng glucose huyết sau 2 giờ nếu chỉ số glucose huyết lớn hơn hoặc bằng 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L) thì là dương tính.

Xét nghiệm HbA1c là chỉ số tin cậy chẩn đoán tiểu đường
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Bạn nên khám sức khỏe thường xuyên (6-12 tháng/lần) để phát hiện sớm tiểu đường. Khi có bất kỳ triệu chứng nào của nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám.
Đặc biệt khi có các triệu chứng sau nên đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu:
- Rối loạn ý thức: mất định hướng, lú lẫn, hôn mê.
- Lưu ý những dấu hiệu của hạ đường huyết: hoa mắt, chóng mặt, bụng đói cồn cào, nhìn mờ, mệt mỏi.

Hạ đường huyết là biến chứng nguy hiểm, cần lưu ý các dấu hiệu để xử trí kịp thời
Địa chỉ khám tiểu đường uy tín
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Nội, Nội tiết. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Nhân dân 115.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
8Điều trị tiểu đường tuýp 2
Chế độ ăn lành mạnh
Với mỗi bệnh nhân khác nhau, lại có chế độ ăn uống khác nhau tùy thuộc vào mức độ hoạt động, chỉ số đường huyết. Tuy nhiên, chế độ ăn nên được xây dựng theo những khuyến cáo sau:
- Giảm lượng thức ăn trong một bữa, tăng số bữa (ít nhất 5 bữa bao gồm 3 chính và 2 phụ).
- Ăn bổ sung các thực phẩm như rau và trái cây để cung cấp chất xơ, vitamin A, vitamin B, vitamin C và khoáng chất.
- Khẩu phần ăn hạn chế các chất béo: sử dụng sữa ít chất béo, thịt trắng (thịt gia cầm, cá) thay vì thịt đỏ, sử dụng dầu olive, dầu mè.
- Không cung cấp thừa calo (hạn chế ăn các thực phẩm giàu tinh bột, đường).
Tập thể dục
- Tạo thói quen tập luyện mỗi ngày (ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 5 ngày mỗi tuần) để có cân nặng vừa phải (nếu thừa cân phải lên kế hoạch luyện tập hiệu quả).
- Người bệnh có thể tập một số môn thể thao như: đi bộ hằng ngày, bơi lội, đạp xe, leo cầu thang, tập yoga.
Dùng thuốc kiểm soát đường huyết
Thuốc uống điều trị tiểu đường
Metformin
- Đây là thuốc đầu tay trong điều trị tiểu đường tuýp 2. Metformin có tác dụng giảm tân tạo đường ở gan và cải thiện độ nhạy cảm của tế bào với insulin qua đó giúp tế bào sử dụng insulin hiệu quả hơn.
- Metformin không gây ra tình trạng hạ đường huyết và không gây tăng cân đồng thời có tác dụng tốt lên tim mạch, lipid máu.
- Tác dụng phụ: tiêu chảy, buồn nôn. Không được sử dụng cho bệnh nhân suy thận.
Nhóm Sulfonylurea (Gliclazide, Glimepiride)
- Nhóm có tác dụng kích thích tuyến tụy sản xuất insulin, ngăn không cho gan phân huỷ glycogen (dạng glucose dự trữ trong gan) thành glucose.
- Tác dụng phụ: dễ tăng cân và gây tình trạng hạ đường huyết.
Nhóm Thiazolidinedione (TZD)
- Ở Việt Nam chỉ có chế phẩm Pioglitazone, có tác dụng tăng tính nhạy cảm insulin của mô mỡ, đồng thời ngăn không cho gan đưa glucose vào máu.
- Tác dụng phụ: tăng nặng tình trạng suy tim, thiếu máu, dễ tăng cân.
Meglitinide
- Ở Việt Nam chỉ dùng Repaglinide, có tác dụng kích thích tuyến tụy tiết insulin.
- Tác dụng phụ: gây tăng cân.
- Nhược điểm: phải dùng nhiều lần.
Nhóm ức chế men DPP-4 (Sitagliptin, Vildagliptin, Saxagliptin, Linagliptin)
- Cơ chế hoạt động của các loại thuốc này là ức chế hoạt động men DPP-4, tăng nồng độ GLP-1 kích thích tăng tiết insulin và giảm tiết glucagon (hormone làm tăng đường huyết).
- Tác dụng phụ: có thể gây mề đay, nổi mẩn, ngứa.
Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2 (Dapagliflozin)
- Giúp tăng thải glucose qua đường niệu, qua đó điều hòa lượng đường trong máu. Nhóm thuốc này ngày càng có vai trò - vị trí tương đương Metformin trong bệnh ĐTĐ nói riêng, và bệnh nhân đồng mắc ĐTĐ - tim mạch - bệnh thận nói chung.
- Tác dụng phụ: gây nhiễm nấm đường tiết niệu, nhiễm ceton, loãng xương.
Thuốc tiêm điều trị tiểu đường
- Nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 (Liraglutide): tăng nồng độ GLP-1 kích thích tăng tiết insulin và giảm tiết glucagon (hormone làm tăng đường huyết).
Tác dụng phụ: gây buồn nôn, có thể gây nên viêm tụy cấp.
- Insulin: cung cấp insulin ngoại sinh vào cơ thể để lượng insulin này thực hiện chức năng đưa đường vào tế bào, qua đó giảm lượng glucose trong máu.
Tác dụng phụ: dễ gây hạ đường huyết nếu dùng quá liều.
Bệnh nhân khi sử dụng insulin cần phải được chỉnh liều và hướng dẫn sử dụng kĩ càng.
Lưu ý: Điều trị tiểu đường mang tính chất cá thể, mỗi bệnh nhân khác nhau có một liều dùng thuốc cũng như cách phối hợp thuốc khác nhau. Vì vậy không được dùng liều thuốc của người khác mà phải đến các cơ sở y tế để được tư vấn.
Theo dõi lượng đường trong máu
Hiện nay đã có các máy thử đường huyết mao mạch cầm tay, người bệnh hoàn toàn có thể mua về và sử dụng. Các thời điểm theo dõi lượng đường trong máu tối ưu là:
- Bệnh nhân mới được chẩn đoán nên đo đường huyết trước mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ.
- Bệnh nhân sử dụng thuốc uống điều trị có thể thử 1 lần/ngày vào mỗi buổi sáng. Nếu đường huyết ổn định có thể chỉ cần thử 2 lần/tuần.
- Chỉ thử đường khi dùng phác đồ tiêm insulin trước mỗi bữa ăn.
- Đa số bệnh nhân VN dùng phác đồ insulin 2 mũi, việc chỉnh liều trước mỗi bữa ăn theo đó là rất nguy hiểm vì insulin mix30/70 có thời gian tác dụng khác insulin basal - bolus.

Theo dõi đường máu theo chỉ định của bác sĩ
9Phòng ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2
Tiểu đường tuýp 2 là bệnh lý mạn tính phổ biến ở người lớn tuổi tuy nhiên đang có dấu hiệu trẻ hóa. Bạn cần xây dựng một chế độ làm việc và sinh hoạt lành mạnh để phòng tránh tiểu đường.
- Ăn thực phẩm lành mạnh: cung cấp lượng calo vừa đủ, tăng cường rau xanh và hoa quả.
- Xây dựng chế độ luyện tập lành mạnh: duy trì hoạt động thể lực ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 5 ngày mỗi tuần.
- Nếu đang trong tình trạng thừa cân: giảm cân từ từ để đạt được cân nặng phù hợp.
Tiểu đường tuýp 2 là bệnh chuyển hoá với nhiều biến chứng nguy hiểm. Bạn cần xây dựng một chế độ sinh hoạt và làm việc khoa học để tránh mắc bệnh này. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn các kiến thức về tiểu đường tuýp 2. Nếu bạn thấy bài viết hay và hữu ích, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé.
Nguồn tham khảo
Xem thêm 