Liều dùng
Người lớn
Để có kết quả điều trị tốt nhất với ít tác dụng phụ nhất, liều epirubicin phải được căn cứ vào đáp ứng lâm sàng, tim mạch, gan, thận, huyết học cũng như dung nạp thuốc của bệnh nhân và vào hóa trị liệu, xạ trị đang được sử dụng.
Nếu dùng epirubicin đơn trị thì liều thường dùng là 60 - 90 mg/m2 tiêm một lần; lặp lại sau 3 tuần; có thể chia liều này cho 2 - 3 ngày nếu cần. Để điều trị ung thư giai đoạn cuối, dùng 12,5 - 25 mg/m2, tuần 1 lần.
Điều trị ung thư vú sau phẫu thuật có hạch nách:
Liều ban đầu được khuyên dùng là 100 - 120 mg/m2 được tiêm vào ngày 1 của chu kỳ hoặc chia làm 2 liều đều nhau tiêm vào ngày 1 và ngày 8 của mỗi chu kỳ. Liều này được lặp lại cách nhau 3 - 4 tuần.
Trong thử nghiệm lâm sàng phác đồ 1 (FEC-100), 100 mg/m2 epirubicin, 500 mg/m2 fluorouracil và 500 mg/m2 cyclophosphamide tất cả được truyền tĩnh mạch vào ngày 1, chu kỳ là 21 ngày và dùng trong 6 chu kỳ.
Trong thử nghiệm phác đồ 2 (CEF-120), 60 mg/m2 epirubicin và 500 mg/m2 fluorouracil được truyền tĩnh mạch vào ngày 1 và ngày 8 của mỗi chu kỳ, kết hợp với uống 75 mg/m2 cyclophosphamide vào ngày 1 và ngày 14 của mỗi chu kỳ; chu kỳ dài 28 ngày, trị liệu kéo dài 6 chu kỳ.
Trong thời gian trị liệu có thể dùng đồng thời cotrimoxazole hoặc 1 fluoroquinolon để phòng nhiễm khuẩn.
Sau chu kỳ điều trị đầu tiên phải xem xét việc chỉnh liều dựa vào độc tính lên huyết học và ngoài huyết học. Nếu sau chu kỳ điều trị mà bệnh nhân có tiểu cầu giảm < 5,0 x 1010/lít (50 000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính < 2,5 x 108/lít (250/mm3), có sốt giảm bạch cầu hoặc bị nhiễm độc độ 3 hoặc 4 thì liều của mỗi thuốc chống ung thư cho ngày 1 của chu kỳ tiếp theo chỉ là 75% liều của chu kỳ trước. Ngày 1 của chu kỳ tiếp theo phải hoãn lại cho đến khi số lượng tiểu cầu ít nhất cũng phải là 1,0 x 1011/lít (100 000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính ít nhất là 1,5 x 109/lít (1 500/mm3) và nhiễm độc không phải huyết học máu giảm xuống độ 1 hoặc tốt hơn.
Với bệnh nhân dùng phác đồ liều chia nhỏ 2 lần vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ thì liều anthracycline, fluorouracil và cyclophosphamide vào ngày 8 chỉ bằng 75% liều của ngày 1 nếu số lượng tiểu cầu là 7,5 x 1010/lít (75 000 - 100 000/mm3); số lượng bạch cầu trung tính là 1,0 x 109/lít (1 000 - 1 499/mm3). Nếu số lượng tiểu cầu vào ngày 8 < 7,5 x 1010/lít (75 000/mm3) hoặc số lượng bạch cầu trung tính 1,0 x 109/lít < 1000/mm3, hoặc bị nhiễm độc không phải huyết học độ 3 hoặc 4 thì không dùng các thuốc này vào ngày 8.
Điều trị ung thư bàng quang: Truyền nhỏ giọt thuốc vào bàng quang; mỗi tuần 50mg trong 50ml dung dịch natri chloride 0,9% hoặc nước cất để được dung dịch có nồng độ 0,1%, dùng trong 8 tuần.
Nếu có dấu hiệu viêm bàng quang do hóa chất thì giảm liều mỗi tuần xuống còn 30mg trong 50ml. Với carcinoma tại chỗ, nếu dung nạp được thì có thể tăng liều tới 80mg trong 50ml mỗi tuần. Để tránh tái phát ở bệnh nhân đã cắt bỏ khối u qua niệu đạo, dùng liều 50mg/tuần trong 4 tuần; sau đó 50mg mỗi tháng 1 lần trong 11 tháng. Phải giữ các dung dịch ở trong bàng quang 1 giờ sau khi được bơm vào.
Các liều epirubicin hydrochloride sau đây thường được sử dụng trong liệu pháp đơn trị liệu và hóa trị kết hợp cho nhiều loại khối u khác:
Loại ung thư
|
Liều epirubicin hydrochloride (mg/m²)*
|
Đơn trị liệu
|
Liệu pháp
kết hợp
|
Ung thư buồng trứng giai đoạn cuối
|
60 - 90
|
50 - 100
|
Ung thư dạ dày
|
60 - 90
|
50
|
SCLC
|
120
|
120
|
Ung thư bàng quang
|
Sử dụng tại chỗ 50mg/50ml hoặc
80mg/50ml (ung thư biểu mô tại chỗ)
Dự phòng: 50mg/50ml hàng tuần trong
4 tuần, sau đó hàng tháng trong 11 tháng.
|
|
*Liều thường dùng vào ngày 1 hoặc ngày 1, 2 và 3 cách nhau 21 ngày.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của epirubicin ở trẻ em vẫn chưa được thiết lập.
Đối tượng khác
Suy tủy (do điều trị mạnh hoặc có từ trước, hoặc tủy thâm nhiễm ung thư): Giảm liều epirubicin chu kỳ ban đầu còn 75 - 90mg/m2.
Suy gan: Phải giảm liều.
Nồng độ bilirubin huyết thanh 1,2 - 3mg/100ml, hoặc nồng độ AST gấp 2 - 4 lần giới hạn trên của bình thường: Giảm 50% liều ban đầu.
Nếu bilirubin > 3mg/100ml hoặc nồng độ AST gấp 4 lần giới hạn trên của bình thường: Dùng 25% liều ban đầu.
Nếu suy gan nặng: Không dùng epirubicin.
Suy thận nặng (nồng độ creatinine huyết thanh > 5mg/100ml): Có thể phải giảm liều.
Chưa có số liệu nghiên cứu trên người đang được thẩm phân.
Cách dùng
Epirubicin kích ứng mô rất mạnh nên được dùng theo đường tĩnh mạch, không được tiêm bắp thịt hoặc dưới da. Không nên tiêm trực tiếp thuốc vào tĩnh mạch mà phải truyền vào tĩnh mạch thuốc pha trong dung dịch natri chloride 0,9% hoặc dextrose 5%, thời gian tiêm là từ 3 đến 5 phút. Nếu truyền tĩnh mạch thì thời gian truyền có thể tới 30 phút. Tránh dùng các tĩnh mạch ở trên khớp hoặc tĩnh mạch ở xa. Tránh tiêm vào các tĩnh mạch nhỏ hoặc tiêm nhiều lần vào cùng một tĩnh mạch vì tĩnh mạch dễ bị xơ cứng.
Nếu thấy nổi ban đỏ dọc theo tĩnh mạch được truyền hoặc cơn bốc hỏa thì có thể do truyền quá nhanh và sau đó có thể bị viêm tĩnh mạch tại chỗ hoặc viêm tắc tĩnh mạch.