Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi kho chứa cứng:
Hoạt chất: Cefadroxil monohydrat tương đương Cefadroxil 500mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, magnesi stearat, natri tinh bột glycolat, silicon dioxyd dạng keo, vỏ nang gelatin.
2. Công dụng (Chỉ định)
Cefadroxil được định nghĩa chỉ định trong điều trị các loại nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Viêm và viêm amidan gây ra bởi Streptococcus.
- Viêm quản, viêm phổi do vi khuẩn
- Viêm nhiễm khuẩn đường hô hấp không biến chứng: viêm cứng, viêm bàng quang
- Nấm viêm da và mô mềm: áp xe, nhọt, viêm loét, viêm quàng, viêm lửa.
Cần cân nhắc về việc sử dụng kháng sinh thích hợp.
3. Cách dùng - Liều dùng
Định lượng
Sử dụng phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vi khu trú, mức độ nguy hiểm của bệnh và tình trạng bệnh sẵn có của bệnh nhân (có chức năng gan và bình thường).
Specified |
Người lớn và thanh thiếu niên > 40kg có chức năng bảo vệ bình thường |
Trẻ em (< 40kg) có chức năng bình thường |
Viêm và viêm amidan gây ra bởi Streptococcus |
Darren có thể giảm 1000mg mỗi ngày một lần ít nhất 10 ngày |
30mg/kg/ngày một lần một ngày tối thiểu 10 ngày |
Viêm quản, viêm phổi do vi khuẩn |
1000mg hai lần một ngày |
30-50mg/kg/ngày, chia làm hai lần |
Nhiễm trùng đường tiết niệu |
1000mg hai lần một ngày |
30-50mg/kg/ngày, chia làm hai lần |
Nhiễm khuẩn da và mô mềm |
1000mg hai lần một ngày |
30-50mg/kg/ngày, chia làm hai lần |
Trẻ em: người dùng đơn phương có thể tăng lên tới 100mg/kg/ngày.
Tùy thuộc vào mức độ bệnh nghiêm trọng, có thể được sử dụng rộng rãi ở người lớn. Tối đa 4g/ngày. Ung thư đường tiết niệu có thể yêu cầu công việc điều trị kéo dài và tăng thêm kèm theo tiếp tục thử nghiệm độ nhạy cảm và theo dõi lâm sàng.
KECEFCIN không khuyến khích dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 6 tuổi. Đối với trẻ em và trẻ nhỏ < 40kg, nên sử dụng dạng chế phẩm ngoài đường.
sử dụng cho suy thận
Lượng sử dụng cần được điều chỉnh tốc độ thải creatinin để tích lũy cefadroxil trong phòng bệnh, ở bệnh nhân có tốc độ thải creatinin 50 ml/phút hoặc ít hơn, xem bảng sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút/1,73 m 2 ) |
Creatinin huyết thanh (mg/100ml) |
ban đầu |
Darede next |
Khoảng cách sử dụng đơn giản |
50-25 |
1,4-2,5 |
1000mg |
500mg - 1000mg |
mỗi 12 giờ |
25-10 |
2,5-5,6 |
1000mg |
500mg - 1000mg |
mỗi 24 giờ |
10-0 |
>5,6 |
1000mg |
500mg - 1000mg |
mỗi 36 giờ |
Trẻ em (< 40kg) kèm suy cẩn
Cefadroxil không chỉ định ở trẻ em suy thận và trẻ em cần chạy thận nhân tạo.
used for the kernel tạo:
Thẩm định loại máu bỏ 63% Kiểm tra dùng cephalosporin 1000mg sau 6-8 giờ chạy thận nhân tạo. Thời gian thải trừ cephalosporin khoảng 3 giờ trong khi lọc máu.
Nhân viên chạy thận nhân tạo sử dụng plugin bổ sung 500mg - 1000mg vào cuối thời gian của nhân viên chạy thận.
sử dụng trong suy gan:
Không cần điều chỉnh bằng cách sử dụng đơn lẻ.
Người cao tuổi
Cefadroxil được đào thải qua thận, được sử dụng rộng rãi nên được điều chỉnh nếu cần. (xem phần dùng chung cho suy thận).
Đường sử dụng
Khả năng sinh học của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và cefadroxil có thể uống cùng bữa ăn hoặc lúc bụng đói. Trường hợp rối loạn đường tiêu hóa, có chất ăn uống nguy hiểm trong bữa ăn.
Uống nguyên viên thuốc, không mộc với 1 ly nước đầy.
Điều trị thời gian:
Thời gian điều trị nên tiếp tục thêm 2-3 ngày nữa sau khi cung cấp triệu chứng lâm sàng hoặc bằng chứng về vi khuẩn diệt biến mất. Nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes điều trị lên đến 10 ngày.
- Quá liều
Không có báo cáo lâm sàng nào về trường hợp nhất cefadroxil. Tuy nhiên, các loại cephalosporin khác, triệu chứng quá đơn có thể: buồn nôn, ảo giác, tăng phản xạ, hội chứng ngoài bó tháp, ý thức u tim, hoặc thậm chí hôn mê và suy giảm chức năng thận trọng. Phải tiến hành gây nôn hoặc rửa dạ dày nếu cần thẩm định máu. Theo dõi, nếu cần cân bằng nước và chất điện giải, hãy theo dõi chức năng cẩn thận.
4. Chống chỉ định
Tiền sử dụng quá nhạy cảm với cefadroxil, với cephalosporin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử dụng penicillin hoặc bất kỳ beta-lactam nào.
5. Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn được phân loại dựa trên tần suất sau: rất thường gặp ( ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR< 1/10), ít gặp (1/1.000
Các phản ứng không mong muốn xảy ra ở khoảng 6% đến 7%* bệnh nhân đang điều trị.
System base |
Thường gặp 1/100 ≤ ADR <1/10 |
Ít gặp 1/1.000 ≤ ADR <1/100 |
Yêu cầu 1/10.000 ≤ ADR < 1/1000 |
Rất hiếm gặp <1/10.000 |
Nhiễm khuẩn và nhiễm trùng ký sinh |
|
Hình ảnh sẵn sàng liên quan đến tăng trưởng các vi khuẩn có lợi (nấm) ví dụ nấm âm đạo, bệnh nấm Candida |
|
|
Phối cảnh má và hệ bạch huyết |
|
|
bạch cầu cầu eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt: hiếm gặp khi dùng kéo dài, sẽ biến mất khi sét điều trị |
Thiếu dịch máu miễn phí |
Kiểu hệ thống dịch miễn phí |
|
|
Phản ứng tương tự huyết thanh |
Phản hồi ứng dụng thời điểm (ốc phản vệ) |
Phân loại hệ thần kinh |
|
|
|
Nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, lo lắng |
Hệ thống tiêu điểm phân loại |
Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, viêm lót |
|
|
Viêm đại tràng giả mạc được báo cáo (thay đổi từ nhẹ nhàng đến đe dọa tính mạng) |
Mật mã sắp xếp |
|
|
ERT mật và kinh tế phản ứng đặc biệt được báo cáo. Tăng cường ASAT, ALAT và phosphatase Kiềm |
|
Phân loại dữ liệu và mô tả bên dưới da |
Ngứa, ban đỏ, dị ứng ngoại ban, bạn ngày |
|
Sơ đồ thần kinh bối cảnh. |
Hội chứng Stevens-Johnson và ban đỏ đa hình được báo cáo |
Cơ sở dữ liệu và liên kết mô hình |
|
|
Match match |
|
Kiểu dáng cẩn thận và |
|
|
Viêm xen kẽ |
|
Phân loại chung và sử dụng đường |
|
|
Số làm thuốc |
Mệt mỏi |
kinh nghiệm |
|
|
|
Phản ứng Combs dương tính trực tiếp và gián tiếp |
* Tỷ lệ phản ứng không mong muốn nghi ngờ trong nghiên cứu sau hậu mãi quan sát trên 904 bệnh nhân.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụng- Cefadroxil không gây hại cho dịch não và không chỉ định điều trị chứng đau não. - Penicillin là loại thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị Streptococcus pyogenes và để phòng sốt phối hợp. Dữ liệu về cefadroxil chưa đủ để điều trị phòng dự phòng. - Đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử ứng nặng hoặc hen suyễn. - Cefadroxil nên dùng đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nguy hiểm với penicilin, hoặc với kháng sinh nhóm beta lactam, vì dị ứng xảy ra (tỷ lệ 5-10%). - Suy thận. Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận; được sử dụng để điều chỉnh tùy chọn theo mức độ cẩn thận. - Tiền sử rối loạn tiêu hóa. Cefadroxil nên dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng. - Tiêu dao có thể làm giảm hấp thu tái sinh của thuốc khác và dẫn đến giảm tác dụng của thuốc. - Phản ứng phản ứng. Cần phải điều trị ngay nếu phản ứng dị ứng (nổi giảm đay, phát ban, tư vấn, giảm huyết áp và tăng nhịp tim, rối loạn hô hấp, xi lanh...) diễn ra và áp dụng các biện pháp thích hợp ( thuốc tương tự thần kinh giao cảm, corticosteroid và/hoặc thuốc kháng histamin). - Sử dụng kéo dài. Trường hợp sử dụng kéo dài, cần kiểm tra công thức máu, xét nghiệm chức năng gan và cẩn thận xuyên suốt. Bộ nhiễm nấm (như nấm Candida) có thể xảy ra khi điều trị kéo dài với cefadroxil. - Trong trường hợp tiêu chuẩn nặng và dai dẳng, dùng kháng sinh liên quan đến viêm đại tràng giả mạc nên được xem xét. Trong trường hợp này, hãy sử dụng cefadroxil ngay và bắt đầu liệu pháp điều trị thích hợp (ví dụ uống vancomycin 250mg hai lần/ngày). Thuốc chống nhu động thuốc được chống chỉ định. - Nhiễm trùng khu vực đòi hỏi mang tính nghiêm trọng hoặc những trường hợp cần sử dụng lượng cao hơn hoặc sử dụng lặp lại mỗi ngày, có thể sử dụng tiêm cephalosporin. - Kết quả xét nghiệm Coombs có thể gây dương tính giả trong hoặc sau khi điều trị bằng cefadroxil. Điều này cũng xảy ra ở trẻ sơ sinh có mẹ đang điều trị cephalosporin trước khi sinh con. - Dùng thuốc lợi tiểu có thể dẫn đến cefadroxil làm giảm nồng độ trong máu. - Tìm glucose trong nước tiểu nên được xác định bằng phương pháp sử dụng enzyme trong khi điều trị bằng cefadroxil vì các xét nghiệm với chất khử mùi có thể cho kết quả đánh giá sai. - Bệnh nhân mắc bệnh rối loạn di truyền thú gặp về dung nạp galactose, thiếu hồng lactase Lapp hoặc cận hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. - Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai: Mặc dù cho đến nay vẫn chưa có báo cáo nào về tác dụng gây hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định điều trị. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết. Thời kỳ cho con bú : Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với lượng nhỏ, cẩn trọng khi sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócCefadroxil có thể gây đau đầu, chóng mặt, căng thẳng, mất ngủ và mệt mỏi. Vì vậy, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. - Tương tác thuốc- Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở cọ làm chậm hấp thụ của thuốc này. - Giảm tác dụng: Probenecid có thể làm giảm tiết cephalosporin. - Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể Hiệp đồng tăng độc tính với cẩn thận. - Kiểm tra thường xuyên các liều thuốc nhỏ máu là điều cần thiết khi dùng đồng thời kéo dài với thuốc chống đông máu hoặc thuốc ức chế kết tập tiểu cầu để tránh biến chứng xuất huyết. - Cefadroxil có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai. |
7. Dược lý
- Dược lý
Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Lò hấp
Sau khi uống, cefadroxil được hấp thụ hoàn toàn. Thực tế, thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thụ thuốc (AUC).
Bố cục phân vùng
Sau khi uống nồng độ 500mg (l000mg), nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng khoảng 16 µg/ml (30 µg/ml) đạt được sau 1-1,3 giờ. Câu 18- 20% cefadroxil gắn với protein huyết tương. Cephalosporin không qua quá trình dịch mã và không nên dùng để điều trị chứng đau nhức.
Chuyển hóa
Cefadroxil không được chuyển hóa.
Thải trừ
Cefadroxil được đào thải chậm so với cephalosporin đường uống (thời gian thải trừ khoảng 1,4h - 2,6h); do đó, khoảng cách giữa các khối có thể kéo dài đến 12-24 giờ. Khoảng 90% sử dụng phương tiện trừ khi không có dạng biến đổi cẩn thận trong vòng 24 giờ. Cefadroxil có thể được đào thải thông qua thẩm tách máu.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Operation base
Cefadroxil, cephalosporin đường uống, ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, phân chia tế bào bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin. Kết quả là hình thành một thành tế bào yếu đi, không bền dưới áp lực thẩm định, và ly giải bào bào Vi khuẩn.
Khu dân cư phổ biến
Cefadroxil có hoạt tính trên các vi khuẩn vi khuẩn dưới đây cả in vitro và trên lâm sàng:
Liên cầu tan huyết beta
Staphylococci, bao gồm chủng penicillinase sản xuất
Streptococcus (Diplococcus) pneumoniae
Escherichia coli
Proteus mirabilis
Klebsiella ipp.
Moraxella (Branhamella) catarrhalis
Lưu ý: Hầu hết chủng Enterococcus Faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium (trước đây là Streptococcus faecium) kháng cefadroxil. Cefadroxil không có hoạt tính trên phần lớn các loài Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii), và p Vulgaris. Cefadroxil không hoạt động trên Pseudomonas spp. và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là loài Mima và Herellea).
Cơ chế thuốc phản xạ
Cefadroxil có hoạt tính trên sản phẩm sản xuất một số beta-lactamase, ví dụ TEM-1, ở mức độ vừa phải. Tuy nhiên, cefadroxil không hoạt động trên nam giới beta-lactamase thủy tinh phân cephalosporin, ví dụ nhiều beta-lactam có phổ biến rộng rãi và cephalosporinase nhiễm sắc thể, ví dụ enzyme AmpC.
Cefadroxil không được chọn là hoạt tính trên vi khuẩn có penicilin gắn protein mà giảm ái lực đối với thuốc beta-lactam. Cơ chế kháng thuốc cũng có thể làm tính mềm hay tiêm thuốc của vi khuẩn. Hơn một trong cơ sở thuốc kháng sinh có thể có mặt trong cùng một loại thuốc.
In vitro, cephalosporin thế hệ 1 dạng sử dụng có hoạt tính yếu hơn so với penicillin G và V trên vi khuẩn Gram dương và yếu hơn so với aminopenicillin trên H.enzae.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Viên nang cứng, kích thước nang số 0, một đầu xanh lục, một đầu màu cam nhạt, bên trong chứa bột thuốc màu trắng đến trắng ngà, đồng nhất.
- Bảo quản
Trong hộp kín, nơi khô mát, ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Phil Inter Pharma.