Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn

Bột pha hỗn dịch uống Lanam SC 200mg/28,5mg trị nhiễm khuẩn (12 gói x 0.8g)

Hàng chính hãng
Đặc điểm nổi bật

Đặc điểm nổi bật

Hình ảnh sản phẩm

Hình ảnh sản phẩm

Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

Thông tin sản phẩm

Thông tin
sản phẩm

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Mỗi gói 0,8g thuốc bột pha hỗn dịch uống chứa:

  • Thành phần dược chất:

+ Amoxicillin (dưới dạng Amoxicilin trihydrat powder) 200mg.

+ Acid clavulanic (dưới dạng Kali clavulanate - Syloid (1:1)) 28,5mg.

  • Thành phần tá dược: Acid citric khan, Natri citrat, Bột mùi dâu, Colloidal anhydrous silica, Aspartam (E951), Mannitol (E421), Hydroxypropylmethyl cellulose.

2. Công dụng (Chỉ định)

Thuốc bột pha hỗn dịch uống Lanam SC 200mg/ 28,5mg được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc gây ra như:

  •  Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
  •  Viêm tai giữa cấp tính.
  •  Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn.
  •  Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
  •  Viêm bàng quang.
  •  Viêm thận - bể thận.
  •  Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da đặc biệt trong viêm mô tế bào, côn trùng cắn đốt, áp xe ổ răng nghiêm trọng dẫn đến viêm mô tế bào.
  •  Nhiễm khuẩn xương và khớp đặc biệt là viêm tủy xương.

3. Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng:

  • Thuốc bột pha hỗn dịch uống Lanam SC 200 mg/ 28,5mg được dùng bằng đường uống: Cho bột thuốc vào ly, cho thêm một ít nước (khoảng 5ml), khuấy đều cho đến khi bột thuốc phân tán hoàn toàn và dùng ngay.
  • Thời điểm dùng thuốc: Nên uống vào đầu bữa ăn để giảm thiểu khả năng không dung nạp ở đường tiêu hóa.
  • Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc: Uống thuốc ngay khi nhớ ra. Dùng liều kế tiếp sau tối thiểu 4 giờ. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
  • Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Liều dùng:

  • Liều lượng thường được thể hiện theo hàm lượng amoxicillin/ acid clavulanic trừ khi được nêu rõ theo liều của từng thành phần riêng lẻ.
  • Việc lựa chọn liều của Lanam SC 200mg/28,5mg phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Loại vi khuẩn gây bệnh và khả năng nhạy cảm với chất kháng khuẩn.

+ Mức độ và vị trí nhiễm khuẩn.

+ Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân.

  • Việc sử dụng sản phẩm thay thế cho Lanam SC 200mg/ 28,5mg (như khi cần amoxicillin liều cao hơn và/ hoặc tỉ lệ khác của amoxicillin với acid clavulanic) nên được xem xét khi cần thiết.
  • Đối với trẻ em nặng < 40kg: khi sử dụng theo khuyến cáo, công thức của Lanam SC 200mg/28,5mg cung cấp liều tối đa hàng ngày là 1000 - 2800mg amoxicillin/143 - 400mg acid clavulanic. Nếu cần tăng liều amoxicillin trong ngày nên lựa chọn sản phẩm có tỉ lệ phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic khác để tránh sử dụng acid clavulanic liều cao trong ngày không cần thiết.
  • Thời gian điều trị nên được xem xét tùy theo sự đáp ứng của bệnh nhân. Một số nhiễm khuẩn (như viêm tủy xương) đòi hỏi thời gian điều trị dài hơn. Không nên kéo dài thời gian điều trị quá 14 ngày mà không đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân.
  • Người lớn và trẻ em từ 40kg nên sử dụng sản phẩm khác có hàm lượng amoxicillin/acid clavulanic phù hợp hơn cho người lớn.
  • Trẻ em nặng < 40kg liều khuyến cáo:

+ 25mg/3,6 mg/kg/ngày đến 45mg/6,4 mg/kg/ngày chia thành hai lần uống.

+ Có thể xem xét tăng liều lên đến 70mg/ 10 mg/kg/ngày chia thành hai lần uống đối với một số nhiễm khuẩn (như viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới).

  • Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng amoxicillin/ acid clavulanic tỉ lệ 7/1 với liều trên 45mg/ 6,4 mg/kg/ngày ở trẻ em dưới 2 tuổi.
  • Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic tỉ lệ 7/1 cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi. Do đó, việc đề nghị liều cho các đối tượng này vẫn chưa được thực hiện.
  • Người cao tuổi: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.
  • Bệnh nhân suy thận:

+ Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCL) lớn hơn 30 ml/phút: Không cần chỉnh liều.

+ Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút: Không khuyến cáo sử dụng phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic với tỉ lệ 7/1, vì vậy, chưa có dữ liệu về việc điều chỉnh liều.

  • Bệnh nhân suy gan: Thận trọng về liều lượng khi sử dụng và định kỳ kiểm tra chức năng gan trong quá trình sử dụng thuốc.

Quá liều

  • Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước, điện giải có thể là biểu hiện của quá liều. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận.
  • Co giật có thể xảy ra trên những bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân dùng liều cao.
  • Tinh thể của amoxicillin cũng đã được tìm thấy trong các ống thông bàng quang, đặc biệt sau khi sử dụng liều cao qua đường tiêm. Do đó, cần định kỳ kiểm tra tình trạng của các ống thông bàng quang.

Cách xử trí:

  • Ngừng sử dụng thuốc, điều trị các triệu chứng trên đường tiêu hóa và theo dõi cân bằng nước, điện giải.
  • Có thể loại bỏ amoxicillin/ acid clavulanic ra khỏi tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu.

4. Chống chỉ định

  • Bệnh nhân dị ứng với amoxicillin, acid clavulanic, các kháng sinh khác thuộc nhóm penicilin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (xin xem mục Thành phần công thức thuốc).
  • Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm tức thời nghiêm trọng (như sốc phản vệ) với thuốc khác thuộc nhóm beta-lactam (như cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
  • Bệnh nhân có tiền sử vàng da hoặc rối loạn chức năng gan do amoxicillin và acid clavulanic.

5. Tác dụng phụ

  • Phản ứng không mong muốn của thuốc thông thường nhất là tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
  • Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):

+ Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm nấm Candida trên niêm mạc da.

+ Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn (thường xảy ra khi dùng thuốc với liều cao, có thể uống thuốc vào đầu bữa ăn để giảm thiểu các ảnh hưởng trên đường tiêu hóa), nôn.

  • Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100):

+ Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.

+ Hệ tiêu hóa: Khó tiêu.

+ Gan - mật: Tăng AST và/ hoặc ALT (tăng trung bình AST và/ hoặc ALT đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với các kháng sinh nhóm beta-lactam, tuy nhiên, ý nghĩa của những phát hiện này vẫn chưa được biết đến).

+ Da và tổ chức dưới da: Ban da, ngứa, mày đay.

  • Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000):

+ Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu.

+ Da và tổ chức dưới da: Hồng ban đa dạng.

  • Tần suất chưa xác định:

+ Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Bội nhiễm các vi sinh vật không nhạy cảm

+ Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.

+ Hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, sốc phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.

+ Hệ thần kinh: Chứng tăng động có hồi phục, co giật, viêm màng não vô khuẩn.

+ Hệ tiêu hóa: Viêm đại tràng do kháng sinh (bao gồm viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết); lưỡi mọc lông đen, đổi màu răng (đổi màu men răng đã được báo cáo ở trẻ, tuy nhiên rất hiếm khi xảy ra. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh vì triệu chứng này có thể bị loại bỏ bằng cách đánh răng).

+ Gan mật: Viêm gan và vàng da ứ mật (các tác dụng phụ này đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với các kháng sinh nhóm cephalosporin và các thuốc khác nhóm penicillin).

+ Da và tổ chức dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì da nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vảy, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng phát ban do thuốc với chứng tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân (DRESS).

+ Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, tiểu tinh thể.

  • Hướng dẫn cách xử trí ADR:

+ Nếu xảy ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phù mạch, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson,... phải ngừng thuốc và lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxygen, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng các thuốc có chứa kháng sinh nhóm penicillin hoặc cephalosporin nữa.

+ Xử trí khi viêm đại tràng giả mạc:

- Nhẹ: Ngừng thuốc.

- Nặng: Bồi phụ nước và điện giải, dùng kháng sinh chống Clostridium (metronidazol, vancomycin).

  • Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

6. Lưu ý

Thận trọng khi sử dụng

  • Trước khi bắt đầu điều trị bằng Lanam SC 200mg/ 28,5mg phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng của bệnh nhân với penicillin, cephalosporin hoặc các thuốc beta-lactam khác.
  • Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (như sốc phản vệ và các phản ứng phụ trên da nghiêm trọng) đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với các thuốc nhóm penicillin. Những phản ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicilin và các dị nguyên khác. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng dùng liệu pháp phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic và lựa chọn liệu pháp điều trị khác thích hợp hơn.
  • Trong quá trình điều trị với Lanam SC 200 mg/ 28,5mg, nếu đã xác định được vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm với amoxicillin nên chuyển sang dùng amoxicillin đơn trị liệu.
  • Thuốc này không thích hợp để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn đã đề kháng với các kháng sinh nhóm beta-lactam theo cơ chế không qua trung gian các enzym beta-lactamase bị ức chế bởi acid clavulanic. Không dùng thuốc này để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi S.pneumoniae đề kháng với penicillin.
  • Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng thuốc với liều cao.
  • Tránh dùng phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic cho những bệnh nhân nghi ngờ có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do các bệnh nhân này có nguy cơ bị phát ban dạng sởi khi sử dụng amoxicillin.
  • Dùng allopurinol khi đang điều trị với amoxicilin có thể làm tăng nguy cơ dị ứng da.
  • Dùng thuốc kéo dài đôi khi gây nên sự phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc.
  • Sự xuất hiện của sốt ban đỏ toàn thân kèm theo mụn mủ ở giai đoạn đầu điều trị có thể là biểu hiện của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Nếu xuất hiện các biểu hiện này nên cho bệnh nhân ngừng thuốc và chống chỉ định với bất kỳ chế phẩm nào có chứa amoxicillin.
  • Thận trọng khi dùng phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
  • Các tác dụng phụ của thuốc ở gan chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân nam, người cao tuổi và bệnh nhân phải điều trị kéo đài, hiếm khi xảy ra ở trẻ em. Thông thường, các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong suốt quá trình hay sau khi điều trị một thời gian ngắn, nhưng trong một vài trường hợp có thể không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng điều trị. Các triệu chứng này thường có thể tự hồi phục. Tuy nhiên vẫn có trường hợp trở nên trầm trọng, thậm chí tử vong, nhưng rất hiếm, chủ yếu ở những bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc dùng phối hợp với thuốc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến gan.
  • Viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn bao gồm cả amoxicillin và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, cần phải tiến hành chẩn đoán bệnh này ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng thuốc. Nếu viêm đại tràng màng giả do kháng sinh xảy ra, cần ngưng sử dụng phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic ngay lập tức và tiến hành các phương pháp điều trị thích hợp. Thuốc ức chế nhu động ruột chống chỉ định trong các trường hợp này.
  • Định kỳ kiểm tra chức năng của các hệ cơ quan như chức năng thận, gan, chỉ số huyết học trong suốt quá trình điều trị dài ngày.
  • Kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với amoxicillin/ acid clavulanic, tuy nhiên rất hiếm khi xảy ra. Nên theo dõi tình trạng của bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu. Có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu đường uống nếu cần để duy trì nồng độ của thuốc chống đông máu như mong muốn.
  • Liều thuốc cho bệnh nhân suy thận nên được điều chỉnh tùy theo mức độ suy thận (xin xem mục Liều dùng - cách dùng).
  • Rất hiếm trường hợp quan sát thấy hiện tượng tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu, chủ yếu ở những bệnh nhân dùng thuốc dưới dạng tiêm. Bệnh nhân nên duy trì đủ lượng dịch uống vào và bài xuất vào nước tiểu để giảm khả năng gây tinh thể amoxicillin niệu, đặc biệt khi dùng thuốc với liều cao. Ở bệnh nhân có đặt ống thông tiểu, cần kiểm tra thường xuyên tình trạng ống thông tiểu.
  • Trong thời gian điều trị với amoxicillin, nên sử dụng phương pháp enzyme glucose oxidase khi cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu vì các phương pháp phi enzym có thể cho kết quả dương tính giả.
  • Acid clavulanic trong thuộc có thể gây nên sự gắn kết không đặc hiệu của IgG và albumin lên màng tế bào hồng cầu dẫn đến kết quả dương tính giả của nghiệm pháp Coombs.
  • Thuốc có thể gây dương tính giả xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA do phản ứng chéo với các polysaccharide và polyfuranose không phải là Aspergillus. Do đó, đối với bệnh nhân đang dùng amoxicillin và acid clavulanic, thận trọng nếu có kết quả dương tính khi xét nghiệm bằng phương pháp này và nên xác định thêm bằng phương pháp chẩn đoán khác.
  • Các thông tin liên quan đến thành phần tá dược của thuốc:

+ Mỗi gói thuốc bột pha hỗn dịch uống Lanam SC 200mg/ 28,5mg chứa tương ứng 5mg aspartame (E951). Sau khi uống, thành phần tá dược aspartame của thuốc bị thủy phân trong ống tiêu hóa. Một trong những sản phẩm thủy phân là phenylalanin, có thể gây hại cho bệnh nhân bị phenylketon niệu (PKU). Chưa có các thông tin lâm sàng và phi lâm sàng đánh giá việc sử dụng aspartame cho trẻ dưới 12 tuần tuổi.

+ Tá dược manitol (E421) trong thuốc có thể gây nhuận tràng nhẹ ở bệnh nhân.

Thai kỳ và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:

  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng mang thai, sự phát triển của phôi/ bào thai, sự sinh nở hay sự phát triển sau khi sinh.
  • Các dữ liệu về việc sử dụng amoxicillin/ acid clavulanic ở phụ nữ mang thai cũng cho thấy không làm gia tăng nguy cơ xuất hiện dị tật bẩm sinh ở trẻ, tuy nhiên, các dữ liệu nghiên cứu này còn nhiều hạn chế. Một nghiên cứu đơn ở những phụ nữ sinh non do vỡ màng ối sớm đã báo cáo việc điều trị dự phòng với amoxicillin/ acid clavulanic có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh.
  • Do vậy, bệnh nhân nên tránh dùng thuốc trong thời gian mang thai, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
  • Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
  • Amoxicillin và acid clavulanic đều qua được sữa mẹ (chưa có thông tin về ảnh hưởng của acid clavulanic đối với trẻ bú mẹ). Điều này có thể dẫn đến tiêu chảy hoặc nhiễm nấm trên màng nhầy ở trẻ bú mẹ, do đó nên ngưng cho con bú để đảm bảo an toàn cho trẻ. Khả năng nhạy cảm của trẻ đối với thuốc nên được xem xét.
  • Amoxicillin/ acid clavulanic chỉ sử dụng trong giai đoạn cho con bú sau khi được bác sĩ đánh giá giữa lợi ích sử dụng và nguy cơ tiềm ẩn.
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng không mong muốn của thuốc như phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật… có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân. Vì vậy, thận trọng khi sử dụng thuốc cho các đối tượng này. Nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn kể trên thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Tương tác của thuốc:

  • Thuốc chống đông máu dạng uống:

Thuốc chống đông máu dùng đường uống và các kháng sinh nhóm penicillin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không ghi nhận được bất kỳ tương tác nào. Tuy nhiên, trong các y văn có đề cập đến việc tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân dùng acenocoumarol hoặc warfarin đồng thời với amoxicilin. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR khi bắt đầu hoặc ngưng dùng Lanam SC 200mg/ 28,5mg. Có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu nếu cần.

  • Methotrexate:

Các kháng sinh nhóm penicillin làm giảm bài tiết methotrexate, do đó, làm tăng độc tính của methotrexate.

  • Probenecid:

Tránh dùng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin ở ống thận vì vậy làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic.

  • Mycophenolate mofetil:

Ở những bệnh nhân đang dùng mycophenolate mofetil, đã có báo cáo về sự giảm 50% chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) còn lại sau khi bắt đầu điều trị với phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ này có thể không thể hiện chính xác những thay đổi về mức phơi nhiễm MPA tổng thể. Do đó, không cần thiết điều chỉnh liều mycophenolate mofetil khi chưa có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong suốt quá trình dùng thuốc và thêm một thời gian ngắn sau khi ngừng điều trị với kháng sinh.

  • Thuốc tránh thai đường uống:

Giống như các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai dạng uống.

  • Nifedipin:

+ Làm tăng hấp thu amoxicillin.

+ Các chất kìm khuẩn:

+ Có thể có sự đối kháng giữa các chất diệt khuẩn amoxicillin và các chất kìm khuẩn như acid fusidic, cloramphenicol, tetracyclin.

  • Allopurinol:

Bệnh nhân tăng acid uric máu khi dùng allopurinol cùng với amoxicilin sẽ làm tăng khả năng phát ban của amoxicillin.

  • Các xét nghiệm chẩn đoán:

+ Xét nghiệm glucose trong nước tiểu: Trong thời gian điều trị với amoxicilin, nên sử dụng phương pháp enzyme glucose oxidase khi cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu vì các phương pháp phi enzym có thể cho kết quả dương tính giả.

+ Nghiệm pháp Coombs: Acid clavulanic gây nên sự gắn kết không đặc hiệu của và chumin lên màng tế bào hồng cầu dẫn đến kết quả dương tính giả của nghiệm pháp Coombs.

+ Xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA: thuốc có thể gây dương tính giả xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA do phản ứng chéo với các polysaccharide và polyfuranose không phải là Aspergillus. Do đó, đối với bệnh nhân đang dùng amoxicillin và acid clavulanic, thận trọng nếu có kết quả dương tính khi xét nghiệm bằng phương pháp này và nên xác định thêm bằng phương pháp chẩn đoán khác.

Tương kỵ của thuốc:

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

7. Dược lý

Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

  • Hấp thu:

+ Amoxicillin và acid clavulanic bị phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai thành phần đều được hấp thu tốt và nhanh chóng sau khi uống. Sau khi uống, sinh khả dụng của amoxicillin và acid clavulanic khoảng 70%. Đặc tính của hai thành phần trong huyết tương là như nhau và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) của mỗi thành phần là khoảng 1 giờ.

+ Các kết quả dược động học thu được từ một nghiên cứu mà amoxicillin/ acid clavulanic (viên nén 875mg/ 125mg được dùng 2 lần/ngày) được uống khi đang đói ở những nhóm tình nguyện viên khỏe mạnh được trình bày dưới đây:

Các thông số dược động học trung bình (± SD).

Dược chất được uống

Liều lượng

Cmax

Tmax*

AUC (0 - 24 giờ)

T1/2

(mg)

(µg/mL)

(giờ)

(µg.giờ/mL)

(giờ)

Amoxicillin

AMX/ CA

875mg/ 125mg

875

11,64 ± 2,78

1,50 (1,0 - 2,5)

53,52 ± 12,31

1,19 ± 0,21

Acid clavulanic

AMX/ CA

875mg/ 125mg

125

2,18 ± 0,99

1,25 (1,0 - 2,0)

10,16 ± 3,04

0,96 ± 0,12

AMX - Amoxicillin, CA - Acid clavulanic

* Trung vị (khoảng)

+ Nồng độ amoxicillin và acid clavulanic trong huyết thanh khi sử dụng phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic tương đương với nồng độ đạt được khi sử dụng amoxicillin hoặc acid clavulanic riêng lẻ theo đường uống ở cùng mức liều.

  • Phân bố:

+ Khoảng 25% acid clavulanic và 18% amoxicilin gắn kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố biểu kiến khoảng 0,3 - 0,4 L/kg đối với amoxicilin và khoảng 0,2 L/kg đối với acid clavulanic.

+ Sau khi tiêm tĩnh mạch, cả amoxicillin và acid clavulanic đã được tìm thấy trong túi mật, mô bụng, da, mỡ, mô cơ, hoạt dịch và dịch màng bụng, mật và mủ của vết thương. Amoxicilin không phân bố nhiều trong dịch não tủy.

+ Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có sự tích trữ các chất chuyển hóa của thuốc trong cơ thể. Giống như các kháng sinh khác nhóm penicilin, amoxicilin có thể phân bố vào trong sữa mẹ. Một lượng rất nhỏ acid clavulanic cũng đã được phát hiện trong sữa mẹ.

+ Cả amoxicillin và acid clavulanic đều qua được hàng rào nhau thai.

  • Chuyển hóa:

Khoảng 10 - 25% amoxicilin trong liều khởi đầu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng acid penicilloic không hoạt động. Acid clavulanic chuyển hóa nhiều trong cơ thể người, được bài tiết vào nước tiểu, phân và dưới dạng carbon dioxide trong khí thở ra.

  • Thải trừ:

+ Amoxicilin được thải trừ chủ yếu qua thận, trong khi acid clavulanic được thải trừ theo cơ chế qua cả thận và ngoài thận.

+ Phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic có thời gian bán thải trung bình trong khoảng 1 giờ và độ thanh thải toàn phần khoảng 25 L/h ở những người khỏe mạnh. Gần 60 - 70% amoxicillin và 40 - 65% acid clavulanic được thải trừ vào nước tiểu dưới dạng không biến đổi trong 6 giờ đầu sau khi uống duy nhất một viên nén có thành phần amoxicillin/acid clavulanic với hàm lượng 250mg/ 125mg hoặc 500mg/ 125mg. Các nghiên cứu khác nhau chỉ ra rằng khoảng 50 - 85% amoxicillin và 27 - 60% acid clavulanic được thải trừ qua nước tiểu trong suốt 24 giờ. Acid clavulanic được thải trừ nhiều nhất trong 2 giờ đầu sau khi dùng thuốc.

+ Dùng đồng thời với probenecid có thể làm chậm thải trừ amoxicillin, nhưng không ảnh hưởng đến sự thải trừ của acid clavulanic qua thận.

Tuổi tác: Thời gian bán thải của amoxicillin ở trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi tương đương với trẻ lớn hơn và người trưởng thành, ở trẻ sơ sinh (bao gồm cả trẻ sinh non), trong tuần đầu tiên sau khi chào đời, không nên dùng quá 2 lần/ngày vì đường thải trừ qua thận chưa phát triển hoàn thiện. Do những người cao tuổi có khả năng suy giảm chức năng thận cao hơn nên cần thận trọng khi lựa chọn liều và theo dõi chức năng thận trong suốt quá trình điều trị.

Giới tính: Sau khi cho uống amoxicilin/ acid clavulanic ở những phụ nữ và nam giới khỏe mạnh cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của cả amoxicillin và acid clavulanic.

Suy thận: Hệ số thanh thải toàn phần trong huyết thanh của amoxicillin/ acid clavulanic giảm tương ứng với sự suy giảm chức năng thận. Sự giảm thanh thải amoxicillin rõ rệt hơn so với acid clavulanic, vì tỉ lệ amoxicillin thải trừ qua đường thận cao hơn. Do đó, liều cho bệnh nhân suy thận phải ngăn ngừa sự tích lũy quá mức amoxicillin trong khi vẫn duy trì mức acid clavulanic phù hợp.

Suy gan: Những bệnh nhân suy gan nên được chỉ định liều một cách thận trọng và theo dõi chức năng gan định kỳ.

Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: Phối hợp của nhóm penicilin, bao gồm chất ức chế beta-lactamase.

Mã ATC: J01CR02.

  • Cơ chế hoạt động:

+ Amoxicillin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm penicilin (kháng sinh beta-lactam). Amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn do gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin của vi khuẩn, (PBPs) để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan là một thành phần của thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng, vi khuẩn tự phân hủy do các enzym tự hủy của thành tế bào vi khuẩn. Amoxicillin dễ bị phá hủy bởi các enzym beta-lactamase và do đó phổ kháng khuẩn của Amoxicillin đơn trị liệu không bao gồm những vi khuẩn sinh các enzym này.

+ Acid clavulanic là một beta-lactam, có liên quan về mặt cấu trúc với các penicillin. Acid clavulanic có khả năng ức chế các enzym beta-lactamase và do đó, ngăn ngừa sự bất hoạt đối với Amoxicillin. Acid clavulanic đơn trị liệu không có tác dụng kháng khuẩn trên lâm sàng.

+ Lanam SC 200mg/ 28,5mg là sự kết hợp giữa Amoxicillin và acid clavulanic. Sự phối hợp này không làm thay đổi cơ chế tác dụng của Amoxicillin mà có tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, mở rộng phổ tác dụng của Amoxicillin chống lại nhiều vi khuẩn tạo ra beta-lactamase trước đây kháng lại amoxicillin đơn trị liệu, do acid clavulanic có ái lực cao và gắn vào ,beta-lactamase của vi khuẩn để ức chế.

+ Mối liên quan dược động học/ dược lực học: Thời gian nồng độ kháng sinh duy trì ở mức cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (T > MIC) là thông số chính thể hiện tác dụng của Amoxicillin.

  • Cơ chế đề kháng:

+ Hai cơ chế chính của vi khuẩn đề kháng đối với phối hợp Amoxicillin/ acid clavulanic là:

- Bất hoạt thuốc bởi các beta-lactamase không bị ức chế bởi acid clavulanic bao gồm các beta-lactamase lớp B, C, D.

- Biến đổi các protein gắn penicillin (PBPs), do đó làm giảm ái lực của chất kháng khuẩn tại vị trí tác dụng.

+ Sự giảm tính thấm của tế bào vi khuẩn hoặc cơ chế bơm đẩy thuốc có thể gây ra hoặc góp phần vào sự đề kháng thuốc của vi khuẩn, đặc biệt là ở vi khuẩn Gram âm.

  • Phổ kháng khuẩn của thuốc:

+ Các vi khuẩn thường nhạy cảm:

- Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Enterococcus faecalis, Gardnerella vaginalis, Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin)£, Staphylococcus spp. âm tính với coagulase (nhạy cảm với methicillin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae1, Streptococcus pyogenes và Streptococcus spp. tan máu nhóm β khác, Streptococcus viridans.

- Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Capnocytophaga spp., Eikenella corrodens, Haemophilus influenzae2, Moraxella catarrhalis, Pasteurella multocida:

- Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Fusobacterium nucleatum, Prevotella spp.

+ Các vi khuẩn có thể có vấn đề về sự kháng thuốc mắc phải:

- Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Enterococcus faedum$.

- Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris.

+ Các vi khuẩn vốn đã kháng thuốc:

- Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Acinetobacter sp., Citrobacter freundii, Enterobacter sp., Legionella pneumophila, Morganella morganii, Providencia spp., Pseudomonas sp., Serratia sp., Stenotrophomonas maltophilia.

- Khác: Chlamydophila pneumoniae, Chlamydophila psittaci, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae.

Tính nhạy cảm trung gian tự nhiên không có cơ chế đề kháng mắc phải.

£ Tất cả Staphylococcus spp. đề kháng với methicillin đều đề kháng với phối hợp Amoxicillin/ acid clavulanic.

1 Phối hợp Amoxicillin/ acid clavulanic có thể không thích hợp để điều trị Streptococcus pneumoniae đề kháng với penicillin.

2 Đã có báo cáo về các chủng giảm tính nhạy cảm ở một số nước trong Liên minh châu Âu (EU) với tần suất cao hơn 10%.

8. Thông tin thêm

- Đặc điểm

  • Thuốc bột pha hỗn dịch uống.
  • Thuốc bột khô tơi, màu trắng ngà, có mùi thơm.

- Bảo quản

Không quá 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.

- Quy cách đóng gói

Hộp 12 gói x 0,8g.

- Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Imexpharm.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Xem thêm
Dược sĩ Đại học Nguyễn Xuân Phương
Thẩm định nội dung bởi

Dược sĩ Đại học Nguyễn Xuân Phương

Chuyên khoa: Dược

Dược sĩ Nguyễn Xuân Phương có hơn 3 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là nhân viên tại nhà thuốc An Khang.

Còn hàng

Mã: 313576

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Vui lòng sao chép thông tin sản phẩm và gửi cho dược sĩ qua Zalo để được tư vấn.

Sao chép thông tin sản phẩm Đã sao chép!

  • Công dụng
    Điều trị các nhiễm khuẩn trong viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, viêm tai giữa,...
  • Thành phần chính
  • Đối tượng sử dụng
    Thuốc kê đơn - Sử dụng theo chỉ định của Bác sĩ
  • Thương hiệu
    Imexpharm (Việt Nam)
    manu
    • Triển khai xây dựng Nhà máy dược Công nghệ cao tại Bình Dương theo tiêu chuẩn EU-GMP, với các dòng sản phẩm đón đầu thị trường, vốn đầu tư dự kiến 300-350 tỷ từ nguồn Vốn chủ sở hữu.
    • Thành tích, vị thế trong ngành dược, hoặc được công nhận bởi 1 đơn vị y tế, bệnh viện uy tín: Imexpharm là doanh nghiệp dược trong nước đầu tiên đạt chứng nhận Asean-GMP và là doanh nghiệp tiên phong niêm yết trên thị trường chứng khoán vào năm 2006.
    • Imexpharm là Nhà sản xuất thuốc hàng đầu Việt Nam tiêu chuẩn Châu Âu. Tính đến năm 2022 Imexpharm là doanh nghiệp dược sở hữu nhiều dây chuyền và nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn EU-GMP nhất Việt Nam, (11 dây chuyền EU-GMP trên 4 cụm nhà máy).
    • Vào năm 2006 Chủ tịch Nước CHXHCNVN phong tặng danh hiệu Anh Hùng Lao Động.
    • Bộ Khoa học và Công nghệ trao Cúp vàng ISO năm 2006
    • Báo Sài Gòn Tiếp thị trao chứng nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2007
    • Chủ tịch Nước CHXHCNVN trao Huân Chương Độc Lập hạng III năm 2008.
      UBND TP.HCM tặng bằng khen đã đóng góp tích cực cho chương trình “Vì ngày mai phát triển” của Báo Tuổi trẻ các năm liên tục 1988-2008.
    • Giám đốc Sở Y tế TP.HCM tặng bằng khen xuất sắc trong công tác triển khai, thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc GPP cho khối bệnh viện tại TPHCM năm 2009.
    • Chính phủ nước CHXHCNVN tặng Cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2008.
      AWARDS trao chứng nhận và cup “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” năm 2008, “Top 50 Doanh nghiệp niêm yết hàng đầu Việt Nam” năm 2009, “Thương hiệu chứng khoán uy tín” năm 2008, 2009, 2010.
    • Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tặng Cup “Top 100 thương hiệu Việt uy tín” lần 10 năm 2014.
    • Riêng năm 2015, Imexpharm đã nhận được các giải thưởng tiêu biểu như sau:
      + Giải Doanh nhân xuất sắc Khu vực ĐBSCL Thời kỳ đổi mới – VCCI Cần Thơ
      + Hai năm liền được vinh danh “Ngôi sao thuốc Việt” – Bộ Y Tế đối với thương hiệu Imexpharm và sản phẩm pms-Claminat
      + Nhiều năm liền đạt danh hiệu Doanh Nghiệp Phát Triển Bền Vững, Quản Trị Công Ty Tốt Nhất, Báo Cáo Thường Niên Tốt Nhất, Thương HIệu Nhà Tuyển Dụng Tốt Nhất.
    • Slogan của thương hiệu: Sự cam kết ngay từ đầu.
    Xem chi tiết
  • Nhà sản xuất
    Imexpharm

    Công ty được thành lập vào năm 1977 tiền thân là Công ty Dược Cấp II, vượt qua những khó khăn ban đầu, công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm đã có những bước chuyển mình phát triển nhanh chóng và ổn định.

    Hoạt động kinh doanh chính của Imexpharm là sản xuất và kinh doanh dược phẩm, nhập khẩu và mua nguyên phụ liệu bao bì phục vụ sản xuất.

    Sau hơn 45 năm hình thành và phát triển, với định hướng ưu tiên đầu tư cho chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới, cùng những bước đi tiên phong mạnh mẽ trong ngành dược, Imexpharm đã trở thành nhà sản xuất Dược phẩm hàng đầu Việt Nam theo Tiêu chuẩn châu Âu. 

    Hiện nay, công ty sở hữu 4 cụm nhà máy tại Đồng Tháp, Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương, trong đó có 3 cụm nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP với tổng cộng 11 dây chuyền sản xuất.

    Tự hào là đơn vị đầu tiên đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN và sở hữu nhiều nhà máy EU-GMP nhất tại Việt Nam.

    Trở thành đối tác sản xuất nhượng quyền của nhiều tập đoàn Dược đa quốc gia hàng đầu thế giới như: Sandoz, Robinson Pharma, DP Pharma, Galien, Pharma Science Canada, Sanofi – Aventis.

  • Nơi sản xuất
    Việt Nam
  • Dạng bào chế
    Bột pha hỗn dịch uống
  • Cách đóng gói
    12 gói x 0.8g
  • Thuốc cần kê toa
  • Bảo quản
      Không quá 30oC, tránh ẩm và ánh sáng
  • Hạn dùng
    24 tháng kể từ ngày sản xuất
  • Số đăng kí
    893110136525 (SĐK cũ: VD-32519-19)

    Sao chép Đã copy!

Xem tất cả đặc điểm nổi bật
Mã Qr Code Quà tặng vip

Quét để tải App

Logo Nhathuocankhang.comQuà Tặng VIP

Tích & Sử dụng điểm
cho khách hàng thân thiết

Sản phẩm của tập đoàn MWG

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Cam kết 100% thuốc chính hãng

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện

Giá tốt

Giá tốt

Thuốc kháng sinh khác

Xem tất cả Thuốc kháng sinh khác
Bạn vui lòng chờ trong giây lát...
widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)