Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Glycin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Dimethylglycine, Glycine, Aminoacetic acid, Acid amino acetic
Công dụng

Glycine hay glycine thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:

  • Tưới, rửa trong phẫu thuật: Là dung dịch được lựa chọn trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo và các khối u ở bàng quang, dùng bơm rửa bàng quang khi nội soi, tưới rửa bàng quang trong và sau khi mổ bàng quang.
  • Dùng đường uống: Bổ trợ dinh dưỡng.
  • Kết hợp với các thuốc kháng acid để điều trị tình trạng tăng acid dạ dày.
  • Dùng đường tiêm phối hợp với các acid amin khác, sorbitol và các chất điện giải trong các dung dịch tiêm truyền: Phòng và điều trị thiếu protein, hội chứng kém hấp thu hay để bổ trợ dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật lớn ở những người bệnh không được ăn.
Liều dùng - Cách dùng

Glycine thường được sử dụng cho người lớn với liều 3 gam uống mỗi ngày trong tối đa 24 tuần. Ngoài ra, glycine còn được dùng để:

  • Tưới rửa: Dung dịch glycin 1,5% được dùng trong một số phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật qua niệu đạo, vì nó không dẫn điện và trong suốt, tiện cho quan sát.
  • Dùng theo đường truyền tĩnh mạch: Liều lượng tùy theo từng trường hợp.
  • Kết hợp với các thuốc kháng acid để điều trị tình trạng tăng acid dạ dày: Có nhiều chế phẩm có thành phần hoạt chất khác nhau, liều dùng tùy theo từng chế phẩm.
Không sử dụng trong trường hợp sau

Không sử dụng glycine trong các trường hợp sau đây:

  • Quá mẫn với một hay nhiều thành phần của chế phẩm.
  • Không được tưới, rửa dung dịch glycin cho người bệnh vô niệu.
  • Không được truyền tĩnh mạch dung dịch có chứa acid amin (trong đó có glycin) cho người bị bệnh gan nặng, suy tim sung huyết, người bị ứ nước, nhiễm toan, suy thận có nitrogen trong máu tăng cao, rối loạn chuyển hóa acid amin, người không dung nạp fructose và sorbitol, thiếu fructose 1,6-diphosphat, ngộ độc methanol, kali huyết cao (đối với các chế phẩm có chứa sorbitol và các chất điện giải).
Lưu ý khi sử dụng

Khi sử dụng glycine bạn cần nắm rõ các lưu ý sau đây:

  • Hấp thu nhiều các dung dịch tưới rửa glycin vào máu có thể dẫn đến rối loạn cân bằng nước và điện giải, rối loạn tim mạch và phổi.
  • Cần thận trọng khi tưới rửa glycin ở người suy gan, vì sự hấp thu và chuyển hóa glycin sẽ gây tăng amoniac huyết.
  • Cần thận trọng khi tưới rửa glycin ở người có các rối loạn chức năng tim phổi và thận.
  • Nếu truyền quá nhanh, sẽ có triệu chứng không dung nạp và tăng đào thải qua thận dẫn đến mất cân bằng acid amin.
Tác dụng không mong muốn

Glycine có thể gây ra các tác dụng phụ sau đây:

  • Hấp thu từ dung dịch tưới rửa vào máu trong quá trình phẫu thuật có thể gây ra rối loạn ở hệ tuần hoàn và thần kinh.
  • Hấp thu nhiều dịch có glycin khi tưới rửa bàng quang trong lúc cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng được gọi là hội chứng cắt bỏ qua niệu đạo. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm đau ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, vô niệu, khó thở, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, bồn chồn, lẫn lộn, kích thích, đau đầu, co giật, ớn lạnh, rối loạn thị giác và mù, nhồi máu cơ tim, hôn mê, đôi khi nguy hiểm tới tính mạng.
  • Có nguy cơ cao của hấp thu dịch từ các dung dịch tưới rửa dùng trong phẫu thuật nội soi ở đường tiết niệu. Nếu sự hấp thu vào máu xảy ra quá mức có thể dẫn đến tăng thể tích máu, tan máu và suy thận, kèm theo là giảm tạm thời natri, albumin và hemoglobin huyết thanh.
  • Hấp thu một lượng lớn dung dịch glycin có thể dẫn đến tăng amoniac trong máu do chuyển hóa nhanh. Sản phẩm chuyển hóa cuối cùng có thể là oxalat và chất này có thể ảnh hưởng lên chức năng thận.
  • Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn về phổi.
Dược lý

Glycin (acid aminoacetic) là một acid amin không thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein cũng như các chất như creatin, acid glycocholic, glutathion, acid uric và hem trong cơ thể. Glycin được chuyển hóa qua nhiều con đường khác nhau. Khi sử dụng dưới dạng uống, glycin ở dạng acid amin không thiết yếu tự do thường được dùng để bổ trợ dinh dưỡng. Thỉnh thoảng, glycin còn kết hợp với thuốc kháng acid nhằm hỗ trợ điều trị tình trạng tăng acid dạ dày. Ngoài ra, glycin cũng là thành phần trong một số dạng bào chế của aspirin giúp giảm kích ứng dạ dày cho người dùng.

Dung dịch glycin 1,5% trong nước là dung dịch nhược trương, không gây tan máu, không dẫn điện và có chỉ số khúc xạ gần tương tự như nước. Nhờ những đặc điểm này, dung dịch rất hữu ích trong việc tưới rửa đường niệu - sinh dục trong một số phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo. Tuy nhiên, khi sử dụng cần lưu ý dung dịch có thể bị hấp thu vào cơ thể qua các tĩnh mạch bị cắt đứt. Nhờ tính chất không dẫn điện, dung dịch glycin cũng được ứng dụng trong các ca phẫu thuật sử dụng dao điện.

Khi không có nguồn cung cấp calo, glycin hấp thu vào cơ thể chủ yếu được chuyển hóa qua quá trình khử amin để tạo thành amoniac hoặc trao đổi amin để chuyển thành các acid amin khác, đặc biệt là serin. Ở người có chức năng gan bình thường, glycin không gây tăng nồng độ amoniac trong máu, đảm bảo an toàn cho cơ thể.

Bảo quản

Cần bảo quản dung dịch tưới rửa chứa glycine ở nhiệt độ phòng, dưới 40 độ C, tránh để đông lạnh. Không được làm nóng dung dịch tưới rửa quá 66 độ C.

Đặc điểm

Tên chung quốc tế: Glycine.

Loại thuốc: Dung dịch tưới rửa - acid amin (không thiết yếu).

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Dung dịch glycin 1,5% để tưới, rửa.
  • Viên nén có nhiều thành phần hoạt chất khác nhau, trong đó có glycin.
  • Dung dịch để truyền tĩnh mạch (phối hợp với các acid amin khác, sorbitol, các chất điện giải).

Sản phẩm có chứa Glycin

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)