Sỏi tiết niệu là bệnh hay gặp trong cuộc sống hiện nay. Trong một số trường hợp, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu về sỏi tiết niệu qua bài viết dưới đây nhé!
1Sỏi tiết niệu là gì?
Bệnh sỏi tiết niệu là sỏi hình thành trên hệ thống bài tiết nước tiểu của cơ thể bao gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang và có cả sỏi niệu đạo.
Bệnh xảy ra trong thời gian dài, chỉ được phát hiện khi có biến chứng. Bệnh hay xảy ra ở người tuổi trung niên, ít xảy ra ở trẻ em.

2Nguyên nhân gây sỏi tiết niệu
Nước tiểu chứa nhiều chất tạo tinh thể: nước tiểu chứa nhiều chất như canxi, axit uric, cystine,... do chế độ ăn uống hay dùng 1 số loại thuốc, dẫn đến dễ hình thành nên sỏi.
Uống không đủ nước: khiến nước tiểu quá cô đặc, nồng độ các tinh thể trở nên bão hòa trong nước tiểu.
Phì đại tuyến tiền liệt: khi tuyến tiền liệt bị phì đại chèn ép vào bàng quang cản trở dòng chảy nước tiểu, làm cho nước tiểu đọng lại bàng quang trong thời gian dài, tạo nên sỏi.
Dây thần kinh bị tổn thương (bàng quang thần kinh): là tình trạng tổn thương thần kinh gây nên rối loạn chức năng bàng quang như tiểu không tự chủ, tiểu nhiều lần, tiểu gấp, ứ nước ở bàng quang, ứ nước ở thận tạo điều kiện gây nên sỏi ở thận và ở bàng quang.
Viêm nhiễm: tình trạng viêm ở thận hoặc bàng quang có thể gây ra những thay đổi chức năng của hai vùng này. Về lâu dần sẽ tạo ra mủ và lắng đọng các chất bài tiết gây nên sỏi thận.
Các thiết bị y tế: ống thông bàng quang (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra qua niệu đạo), ống thông tiểu, dụng cụ tránh thai cũng có thể gây ra sỏi ở bàng quang.
Những dị dạng bẩm sinh hay do mắc phải của đường tiết niệu: khiến cho nước tiểu không thể thoát ra được, tích trữ đọng lại, lâu dần tạo thành sỏi thận.
Sỏi thận: sỏi hình thành ở thận, theo đường đi của nước tiểu có thể bị kẹt ở bất kỳ vùng nào như niệu quản, bàng quang, niệu đạo gây nên sỏi tại các cơ quan này.
3Phân loại sỏi đường tiết niệu
Theo vị trí sỏi
Nước tiểu đi theo thứ tự thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo.
- Sỏi thận: là sỏi nằm tại thận bao gồm vị trí đài bể thận và bể thận.
- Sỏi bàng quang: là sỏi ở vị trí bàng quang (vùng chứa nước tiểu).
- Sỏi niệu quản: là sỏi là vị trí niệu quản (niệu quản hiểu đơn giản là "ống" nối giữa thận và bàng quang).
- Sỏi niệu đạo: là sỏi vùng niệu đạo (nơi thải nước tiểu ra ngoài).

Theo thành phần hóa học
Sỏi vô cơ: sỏi canxi là sỏi thận hay gặp, thường là canxi oxalat (tạo thành do gan và chế độ ăn giàu oxalate gồm các loại hạt và socola). Nồng độ canxi và oxalat tăng trong nước tiểu do chế độ ăn uống, vitamin D, phẫu thuật cắt bỏ ruột, rối loạn chuyển hoá. Đây là loại sỏi chiếm tỷ lệ cao ở các nước nhiệt đới như nước ta.
Sỏi canxi có thể tồn tại ở dạng canxi photphat. Nguyên nhân chủ yếu tình trạng này là do rối loạn trao đổi chất (nhiễm toan ống thận) hoặc thuốc điều trị động kinh như topiramate, hay hậu quả của sự nhiễm khuẩn trên hệ niệu, đặc biệt là do vi khuẩn proteus. Loại sỏi này có kích thước lớn, hình san hô, cản quang.
Sỏi hữu cơ
- Sỏi urat: nguyên nhân hình thành loại sỏi này có thể là do chế độ ăn giàu protein, người mắc bệnh tiểu đường, bệnh gout hoặc rối loạn chuyển hóa, một số trường hợp do người tiêu chảy mạn tính, người kém hấp thu.
- Sỏi cystine: bệnh này có tính chất di truyền. Những người mắc bệnh này sản xuất quá nhiều cystin, nên phải đào thải ra ngoài nhưng lại gặp rối loạn vận chuyển tái hấp thu cystine ở ống thận và niêm mạc ruột. Loại sỏi thận này tương đối ít gặp ở nước ta.
- Sỏi struvite: hình thành do nhiễm khuẩn tiết niệu, sỏi to nhanh, dễ xuất hiện triệu chứng.

Phân loại sỏi theo thành phần hóa học
4Dấu hiệu của bệnh sỏi tiết niệu
Khi sỏi từ thận di chuyển xuống niệu quản và bị mắc kẹt ở đó, làm cho nước tiểu sản xuất ở thận không thể chảy xuống bàng quang gây nên ứ nước thận. Tình trạng này sẽ gây nên những triệu chứng như:
- Đau bụng dữ dội, đặc biệt là đau vùng hông và lưng do viên sỏi cọ xát hoặc làm tắc ứ nước tiểu.
- Cơn đau có thể lan xuống vùng tiểu khung.
- Đau bụng xuất hiện theo cơn, với cường độ thay đổi: đau âm ỉ, đau quặn,...
- Đau dữ dội vùng thắt lưng, hông thường là do sỏi đài bể thận đang di chuyển xuống niệu quản gây ứ nước đài bể thận.
- Có cảm giác đau và nóng rát sau đi tiểu.
Một số triệu chứng khác có thể đi kèm như:
- Nước tiểu có màu bất thường: màu đỏ, màu nâu, màu hồng,... Do viên sỏi làm tổn thương niêm mạc tiết niệu.
- Nước tiểu đục, mùi hôi.
- Tiểu rắt: số lần đi tăng, mỗi lần đi ít hơn bình thường.
- Buồn nôn, nôn.
- Sốt (có thể sốt cao trên 38,5 độ C). Nguyên nhân do viên sỏi cọ xát dễ khiến bệnh nhân bị tổn thương dẫn đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sốt là triệu chứng đặc trưng của nhiễm khuẩn.
5Biến chứng nguy hiểm
Các vấn đề về bàng quang mãn tính: gây nên tình trạng khó tiểu (đau khi đi tiểu) trong thời gian dài.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: Sỏi bàng quang cũng có thể chặn đường đi nước tiểu từ bàng quang xuống niệu đạo làm cho ứ nước bàng quang, ứ nước thận gây nhiễm trùng. Nhiễm khuẩn bể thận nặng còn có thể gây ra cơn viêm bể thận cấp.
Suy thận: khi thận bị ứ nước, nhiễm trùng lâu ngày sẽ phát hủy dần nhu mô thận. Nếu đơn vị thận mất tới 75% thì người bệnh sẽ có nguy cơ bị suy thận.
Vỡ thận: xảy ra khi thận ứ quá nhiều nước trong khi vách thận mỏng. Tuy nhiên, đây là trường hợp rất hiếm khi có thể xảy ra.

6Cách chẩn đoán bệnh
Dựa vào các đặc điểm của cơn đau và các triệu chứng liên quan các bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán sơ bộ và chỉ định các xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân và phát hiện kịp thời các biến chứng như
Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
- CT-scanner (Cắt lớp vi tính): có thể phát hiện những viên sỏi nhỏ.
- X-quang: đánh giá sơ bộ ổ bụng, phát hiện viên sỏi có kích thước trung bình và lớn, có thể bỏ qua viên sỏi nhỏ nhưng thích hợp chụp cấp cứu tại giường. Ngoài ra còn có thể chụp X-quang niệu quản thận ngược dòng và xuôi dòng.
- Siêu âm: đánh giá vị trí sỏi cũng như phát hiện biến chứng ứ nước ở thận và bàng quang.
- UIV (Chụp hệ tiết niệu qua đường tĩnh mạch): chụp UIV cho biết hình dáng thận, đài bể thận, niệu quản, vị trí của sỏi trong đường tiết niệu, mức độ giãn nở của đài bể thận, niệu quản.
Xét nghiệm máu: cung cấp thông tin về lượng canxi, axit uric trong máu và một số xét nghiệm đánh giá chức năng thận.
Xét nghiệm nước tiểu: đánh giá nước tiểu 24 giờ để kiểm tra quá trình bài tiết các chất tạo sỏi. Các bác sĩ yêu cầu lấy hai mẫu trong hai ngày liên tiếp.
7Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào khiến bạn sinh hoạt khó khăn hoặc gây khó chịu trong cuộc sống nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám.
Nếu gặp phải các dấu hiệu sau nên đến ngay các cơ sở y tế:
- Đau bụng dữ dội, đau quặn theo cơn, không thuyên giảm khi thay đổi tư thế.
- Đau bụng kèm nôn và buồn nôn.
- Đau bụng kèm sốt (trên 37,5 độ C).
- Xuất hiện máu trong nước tiểu.
- Khó đi tiểu hoặc không đi tiểu được.
Nơi khám chữa sỏi tiết niệu
Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào, hãy đến ngay các cơ sở chuyên khoa Thận tiết niệu để được thăm khám và điều trị kịp thời. Tham khảo một số bệnh viện chuyên khoa uy tín sau:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương,...
- Tại Hà Nội: Bệnh viện E, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai,...
8Các phương pháp chữa bệnh sỏi tiết niệu
Các nguyên tắc điều trị sỏi đường tiết niệu
Điều trị nội khoa: áp dụng với sỏi nhỏ, không xuất hiện triệu chứng và biến chứng. Uống nhiều nước và một số thuốc làm tan sỏi, giảm kích thước sỏi, kích thích tiểu tiện để sỏi có kích thước 4 - 5 mm có thể tự ra ngoài. Có thể dùng các thuốc giảm đau theo bậc để giảm đau bụng do sỏi gây nên như paracetamol, ibuprofen,...
Can thiệp ngoại khoa: sỏi gây nhiễm trùng hoặc các biến chứng khác.
Một số thuốc chống co thắt cơ trơn cũng có thể được sử dụng để giảm đau do co thắt cơ trơn tiết niệu trong sỏi thận như hyoscin, drotaverin. Những trường hợp có dấu hiệu nhiễm khuẩn, bác sĩ có thể cân nhắc kê thêm kháng sinh cho người bệnh.
Các can thiệp ngoại khoa dựa vào kích thước, vị trí sỏi và đặc điểm bệnh nhân để chọn phương pháp can thiệp phù hợp.
Tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL): đây là phương pháp ít xâm lấn, người bệnh nằm lên máy tán sỏi, làm cho hòn sỏi vỡ ra và người bệnh tự tiểu ra sỏi. Tỉ lệ thành công 60 – 70%.
Phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da (PCNL): người bệnh được đâm kim từ ngoài da, nong tạo thành đường hầm từ ngoài da vào thận, dùng máy nội soi tiếp cận sỏi dùng năng lượng Laser hoặc siêu âm tán sỏi làm vỡ thành từng mảnh rồi gắp sỏi vụn ra ngoài, tỉ lệ thành công trên 90%. Người bệnh ít đau, hồi phục sớm, sẹo mổ nhỏ, thẩm mỹ cao.
Nội soi bàng quang niệu quản tán sỏi (Ureteroscopy): dùng máy nội soi ngược dòng từ niệu quản theo đường đi của nước tiểu đi ngược lên. Khi gặp sỏi dùng tia Laser tán sỏi vỡ vụn, lấy sỏi vụn ra ngoài.

9Biện pháp phòng ngừa
Cung cấp đủ nước cho cơ thể 2,5 - 3 lít/ ngày.
Ăn nhạt, giảm lượng thịt động vật cung cấp cho cơ thể.
Cung cấp hợp lý thực phẩm chứa canxi. Mỗi ngày dùng tối đa 3 ly sữa tươi hoặc lượng tương đương các sản phẩm từ sữa như bơ, phô mai (khoảng 800 - 1300mg chất canxi).
Giảm tối đa các thực phẩm chứa nhiều oxalate như trà đặc, bột cám, ngũ cốc, rau muống, cà phê,...
Ăn nhiều rau tươi có chất xơ, giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất gây sỏi niệu.
Giảm thực phẩm chứa chất purin như cá khô, tôm khô, lạp xưởng, các loại mắm, lòng heo, lòng bò,...

Uống đủ nước mỗi ngày
Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về sỏi tiết niệu. Nếu thấy bài viết hay và hữu ích, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!
Nguồn: Mayo Clinic, Cleveland Clinic, NHS.