Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Desloratadin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Desloratadine
Công dụng

Chỉ định điều trị cho người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên mắc các bệnh như: viêm mũi dị ứng, mề đay mạn tính không rõ nguyên nhân, ban da, viêm da cơ địa, phù mạch; các trường hợp bị côn trùng cắn, nhiễm độc dây thường xuân,...

Liều dùng - Cách dùng

Cách dùng:

Uống Desloratadine, một lần mỗi ngày, sau bữa ăn khoảng 30 phút đến 1 tiếng.

Liều dùng:

- Liều trung bình với người lớn và thanh thiếu niên (lớn hơn 12 tuổi) là 5mg/ ngày.

- Đối với trẻ em dưới 12 tuổi, nên thận trọng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Liều khuyến cáo cho trẻ từ 6-11 tháng tuổi là 1 mg/ ngày, trẻ từ 1-5 tuổi là 1,25 mg/ ngày, trẻ từ 6-11 tuổi là 2,5 mg/ ngày.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Desloratadine chống chỉ định với những người mẫn cảm với Desloratadine, Loratadin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

- Một số trường hợp sử dụng quá liều Desloratadine có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng. Vì thế, hãy đảm bảo sử dụng đúng liều lượng theo khuyến cáo của bác sĩ hoặc trên tờ thông tin sản phẩm. Trong trường hợp sử dụng quá liều, cần sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và loại bỏ lượng hoạt chất không được hấp thụ.

- Thận trọng khi sử dụng Desloratadine cho trẻ em dưới 2 tuổi. Chưa có khuyến cáo rõ ràng về hiệu quả, liều lượng và mức độ an toàn của việc sử dụng các thuốc chứa Desloratadine cho trẻ em dưới 2 tuổi.

- Thận trọng khi sử dụng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc: Mặc dù tác dụng an thần, gây buồn ngủ ở Desloratadine kém hơn thuốc kháng histamin thế hệ 1, nhưng hiện tượng ngủ gà vẫn có thể xảy ra và gây nguy hiểm.

- Thận trọng khi sử dụng thuốc chứa Desloratadine ở người nghiện rượu, có tiền sử động kinh, người bị bất dung nạp galactose, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Đối với người bệnh suy suy giảm chức năng thận hoặc gan cần chú ý giảm liều Desloratadine.

- Đối với phụ nữ có thai: Mặc dù chưa có bằng chứng cho thấy Desloratadine gây quái thai ở người nhưng vẫn cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai.

- Đối với phụ nữ cho con bú: Không nên sử dụng Desloratadine ở phụ nữ đang cho con bú, vì Desloratadine có thể truyền qua sữa mẹ và ảnh hưởng đến em bé.

Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Desloratadine bao gồm:

- Đau đầu

- Ngủ gà, chóng mặt, mệt mỏi, Đau Bụng Kinh.

- Khô miệng, khó tiêu, buồn nôn

- Đau cơ

- Viêm vùng hầu họng

- Bên cạnh đó, ở bệnh nhân nhi, khi sử dụng Desloratadine có thể có nguy cơ bị kéo dài khoảng QT, rối loạn nhịp tim và rối loạn hành vi.

Tác dụng thuốc khác

- Desloratadine làm tăng mức độ ảnh hưởng của rượu với cơ thể khi uống cùng.

- Desloratadine làm tăng tác dụng của thuốc ức chế TKTW, thuốc kháng cholinergic, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc.

- Desloratadine có thể làm giảm nồng độ và tác dụng của thuốc cảm ứng thụ thể P-glycoprotein. Ngoài ra, nó có thể làm giảm tác dụng của thuốc ức chế acetylcholinesterase, polylysine, Betahistine, benzyl penicilloyl, amphetamine.

Dược lý

- Bản chất Desloratadine chính là một dạng chuyển hóa có tác dụng của Loratadin. Desloratadine có tác dụng đối kháng chọn lọc với thụ thể histamin H1 ở ngoại biên. Giống như Loratadin, Desloratadine có tác dụng an thần kém hơn so với nhóm kháng histamin thế hệ 1.

- Sau khi uống, Desloratadine sẽ ngăn histamin liên kết với các thụ thể của chúng trên bề mặt tế bào. Desloratadine giữ cho các thụ thể này ở dạng không hoạt động.

- Các thụ thể histamin H1 chủ yếu nằm ở cơ trơn đường hô hấp và mạch máu, tế bào nội mô, tế bào biểu mô, bạch cầu ái toan và bạch cầu trung tính.

- Trên mạch và huyết áp: Desloratadine làm mất tác dụng giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch của histamin trên mao mạch nên làm giảm hoặc mất các phản ứng viêm và dị ứng, giảm phù, giảm ngứa.

- Trên cơ trơn mạch máu: Desloratadine ức chế tác dụng co mạch của histamin.

- Trên cơ trơn đường tiêu hóa: Desloratadine làm giảm các cơn co thắt cơ trơn đường tiêu hóa nên làm dịu cảm giác đau bụng do dị ứng.

- Trên cơ trơn hô hấp: Tác dụng đối kháng xuất hiện chậm và không triệt để. Do vậy, không dùng Desloratadine để cắt cơn hen được.

Dược động học

- Sau khi uống Desloratadine, các triệu chứng sẽ bắt đầu cải thiện sau 1 giờ, hiệu quả cao nhất sau 3 giờ và duy trì tác dụng trong suốt 24 giờ.

- Sinh khả dụng của Desloratadine tỷ lệ với liều dùng trong khoảng từ 5 đến 20 mg.

- Desloratadine liên kết với protein huyết tương ở mức độ vừa phải (khoảng 83-87%). Nếu sử dụng Desloratadine với liều 5-20 mg, 1 lần/ ngày, trong 14 ngày thì sự tích lũy thuốc là không đáng kể.

- Desloratadine phần lớn không được chuyển hóa và enzyme chịu trách nhiệm chuyển hóa hoạt chất này vẫn chưa được xác định. Một số nghiên cứu cho thấy, Desloratadine không ức chế CYP3A4, CYP2D6 và P-glycoprotein. Tuy nhiên, không thể bỏ qua hoàn toàn các tương tác của Desloratadine với các sản phẩm thuốc khác.

- Thức ăn không ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ Desloratadine, nên có thể dùng chúng cùng với bữa ăn.

- Nửa đời thải trừ của Desloratadine là 27 giờ và chúng được đào thải qua nước tiểu và qua phân (ở dạng chất chuyển hóa)

Bảo quản

- Desloratadine được bào chế ở dạng siro, viên nén và viên ngậm. Vì thế, nên bảo quản chúng ở nơi khô ráo, giữ ở nhiệt độ phòng (dưới 30 độ C) và tránh ánh sáng trực tiếp.

- Đối với viên tan trong miệng, nên dùng ngay sau khi mở bao bì.

Sản phẩm có chứa Desloratadin

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)