Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Trạch tả

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Thủy tả, Hộc tả, Mang vu, Cập tả, Vũ tôn, Lan giang, Trạc chi, Toan ác du, Ngưu nhĩ thái, mã đề nước, cao đặc trạch tả
Công dụng

Trạch tả có vị ngọt, tính hàn, quy vào 2 kinh thận và bàng quang, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, thanh nhiệt. Do đó, trong y học cổ truyền trạch tả được dùng chủ yếu làm thuốc chữa bệnh thủy thũng, viêm thận, bể thận, tiểu tiện khó, đái ra máu. Ngoài ra, trạch tả còn chữa nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Liều dùng - Cách dùng

Ngày dùng 10 - 20 g dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán và có thể dùng riêng lẽ hay phối hợp với các vị thuốc khác. Dưới đây là một số bài thuốc có sử dụng trạch tả:

  • Chữa thuỷ thũng, cổ trướng: Trạch tả, bạch truật mỗi vị 15g, nghiền thành bột. Uống với nước sắc phục linh.
  • Chữa tiểu tiện khó do thấp nhiệt: Trạch tả, xa tiền tử mỗi vị 10g, thông thảo 6g. Sắc nước uống.
  • Chữa lipid máu cao: Trạch tả 3g, hà thủ ô 3g, hoàng tinh 3g, kim anh tử 3g, sơn tra 3g, thảo quyết minh 6g, tang ký sinh 6g, mộc hương 1g. Chế thành cao làm viên, mỗi viên tương đương 1,1g dược liệu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 - 8 viên.
  • Chữa bệnh béo phì đơn thuần: Trạch tả 12g, phan tả diệp 1.5g, sơn tra 12g, thảo quyết minh 12g. Tất cả thái nhỏ, hãm với nước sôi, chia làm 2 lần uống trong ngày. Một đợt điều trị kéo dài 4 tuần.
  • Chữa cao huyết áp: Trạch tả, ích mẫu, xa tiền tử, hạ khô thảo, thảo quyết minh, câu đằng (liều lượng các vị bằng nhau). Sắc nước uống.
  • Chữa chóng mặt hoa mắt: Trạch tả 9g, bạch truật 9g, phục linh 9g, bán hạ (chế) 9g, hạ liên thảo 10g, nữ trinh tử 9g. Sắc nước uống.
  • Chữa gan nhiễm mỡ: Trạch tả 20g, hà thủ ô (sống), thảo quyết minh, đan sâm, hoàng kỳ mỗi vị 15g, sơn tra (sống) 30g; hổ trượng 12g, hà diệp 15g. Sắc nước uống, ngày dùng một thang.
  • Chữa bệnh tiểu đường: Trạch tả, ngọc trúc, sa uyển, tái lê mỗi vị 12g, hoài sơn, tang bạch bì, câu kỷ tử mỗi vị 15g, râu ngô 9g. Uống 7 thang trong một đợt điều trị. Kiêng thức ăn lạnh, cay và thịt dê, cừu.
Không sử dụng trong trường hợp sau

Những người mắc chứng thận hoả hư, tiểu tiện không cầm, tỳ hư được khuyên không nên dùng trạch tả.

Tác dụng không mong muốn

Trạch tả có thể gây dị ứng đối với một số người, các dấu hiệu nhận biết dị ứng trạch tả bao gồm đau đầu, nổi mẩn hoặc phát ban trên da, ngứa ngáy toàn thân, sưng môi và miệng cũng như khó thở.

Dược lý

Ngày nay, trạch tả được dùng rộng rãi để trị bệnh ù tai, hoa mắt, chóng mặt (bệnh Meriere), máu nhiễm mỡ. Điều này cũng chứng minh công dụng của trạch tả được viết trong Bản kinh, đó là làm cho con người mắt tinh, tai thính.

Chống viêm

Nghiên cứu thu được 16-oxo-alisol A, alisol E 23-acetate, alisol F 24-acetate và 11-anhydro alisol F từ trạch tả. Tất cả chúng đều cho thấy hoạt động chống viêm đáng kể với giá trị IC50 từ 0,76 - 38,20μM. Plantain A có trong trạch tả cho thấy tác dụng chống viêm in vivo. Các nghiên cứu sâu hơn chỉ ra rằng hợp chất có thể làm giảm nồng độ TNF-α, TGF-β1, COX-2, PEG2 và IL-1β ở chuột bằng cách tiêm carrageenan vào tuyến tiền liệt, cho phép có tác dụng chống viêm tuyến tiền liệt không do vi khuẩn mãn tính.

Chống sỏi tiết niệu

Chiết xuất triterpenoid toàn phần đảo ngược những thay đổi về urê và creatinine huyết thanh, Ca2+ nước tiểu, trọng lượng tương đối của thận, Ca2+ và Mg2+ trong thận do ethylene glycol và alfacalcidol gây ra. Nó cũng làm giảm số lượng và kích thước của các tinh thể canxi oxalate lắng đọng, bảo vệ thận khỏi bị hư hại nghiêm trọng. Những kết quả này cho thấy tổng số triterpen của trạch tả có tác dụng có lợi đối với sỏi tiết niệu canxi oxalate do ethylene glycol và alfacalcidol gây ra.

Chống rối loạn lipid máu

Trạch tả có thể khôi phục sự rối loạn chuyển hóa axit amin, purine, pyrimidine và năng lượng do chế độ ăn nhiều chất béo gây ra về mức bình thường hoặc gần bình thường. Chiết xuất thân rễ làm giảm đáng kể ALT, AST, cholesterol gan, chất béo trung tính và tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao. Alisol B 23-acetate và alisol A 24-acetate là các triterpen có hoạt tính chính trong chống tăng lipid máu. Nghiên cứu sâu hơn về cơ chế của chúng chỉ ra rằng chúng có thể ức chế hoạt động của HMG-CoA reductase, cho phép chúng có tác dụng chống tăng lipid máu.

Lợi tiểu

Alisols A, B và F từ trạch tả có tác dụng lợi tiểu. Chiết xuất triterpenoid toàn phần cải thiện lượng nước tiểu thải ra và bài tiết chất điện giải và hỗn hợp alisol B 23-acetate, alisol B, alisol A 24-acetate, alisol A, alisol C 23-acetate cũng làm tăng lượng nước tiểu. Những phát hiện này cho thấy rằng triterpenoids có thể được coi là thuốc lợi tiểu.

Bảo vệ tế bào

Bên cạnh các tác dụng nêu trên, các chất chuyển hóa thứ cấp từ các loài Alisma cũng có tác dụng bảo vệ thần kinh, bao gồm chống lại tổn thương SH-SY5Y do H2O2 gây ra. Alismanoid C ức chế quá trình chết theo chương trình do H2O2 gây ra, các mức biểu hiện Bax và PARP bị phân cắt được điều chỉnh giảm và mức biểu hiện Bcl-2 được điều chỉnh tăng trong các tế bào SH-SY5Y được xử lý bằng H2O2, chứng tỏ nó có thể được coi là một hợp chất tiềm năng để điều trị bệnh Parkinson do oxy phản ứng.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô thoáng, tốt nhất nên đựng trong hũ hoặc túi ni lông. Sau mỗi lần sử dụng, cần buộc chặt miệng hũ/túi để tránh nước và bụi bẩn làm sản phẩm bị ẩm mốc.

Đặc điểm

Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo, cao 40 - 50cm. Thân rễ hình cầu hoặc hình con quay, nạc, màu trắng. Lá có cuống dài, bẹ to mọc ốp vào nhau và xòe ra như hình hoa thị, phiến lá hình trái xoan hoặc hình trứng, mép nguyên lượn sóng, gân lá 5 - 7 hình cung.

Cụm hoa mọc trên một cán thẳng dài, lên tới 1m, thành chùy, có nhiều vòng hoa xếp thành tầng nhỏ dần về phía ngọn, mỗi tầng lại phân nhánh thành những chùy nhỏ. Hoa trạch tả lưỡng tính, màu trắng hoặc hồng, đài có 3 răng màu lục, tồn tại tới khi thành quả; tràng hoa 3 cánh có 1 cựa màu vàng nhạt rất mỏng và sớm rụng, nhị 6 - 9, dẹt, bầu nhiều ô xếp thành một vòng, mỗi ô có 1 noãn nhỏ, vòi nhụy mảnh dễ rụng. Quả bế giẹp, dạng màng, có đài tồn tại. Mùa hoa quả vào tháng 10 - 12.

Thân rễ hình cầu, hình trứng hay con quay. Mặt ngoài máu trắng hơi vàng hay nâu hơi vàng, có các rãnh nông, dạng vòng không đều ở ngang củ, có nhiều vết sẹo rễ nhỏ dạng bướu, ở đầu thân rễ có vết của thân cây sót lại. Chất chắc, mặt bẻ gãy màu trắng vàng, có tinh bột, nhiều lỗ nhỏ. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.

Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng của trạch tả là thân rễ. Thân rễ thu hái vào tháng 4 - 5 khi cây chuyển sang màu vàng, bỏ rễ con, cạo vỏ ngoài và rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, ủ thân rễ cho mềm, thái lát, phơi khô (dùng sống) hoặc tẩm muối (tỷ lệ 100g trạch tả với 2g muối hòa trong 60ml nước), sao vàng.

Sản phẩm có chứa Trạch tả

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)