Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
  • Chuyên khoa:

    Tim mạch

  • Nhóm bệnh:

    Tim mạch, huyết áp

  • Triệu chứng:

    Nhịp tim không đều

    Phù nề

    Tím môi

    Mặt tím tái

    Rối loạn nhịp thở

Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Thông liên thất: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả

Cập nhật: 14:18 12/09/2025.
Bùi Lê Thanh Thảo
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ Bùi Lê Thanh Thảo

Chuyên khoa: Y học dự phòng

Bác sĩ Bùi Lê Thanh Thảo, chuyên khoa Y học dự phòng tại Trung tâm Y tế Châu Đức, hiện là bác sĩ thẩm định bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Thông liên thất là bệnh lý thường gặp trong nhóm tim bẩm sinh, có thể tiến triển nhanh chóng và gây suy tim, đe dọa tính mạng của trẻ bị bệnh. Cùng tìm hiểu về bệnh lý thông liên thất qua bài viết dưới đây nhé!

1Tâm thất là gì?

Tim của mỗi người có 2 tầng: tầng nhĩ ở trên và tầng thất ở dưới. Mỗi tầng lại được chia thành 2 ngăn trái và phải bởi các vách. Vách ngăn cách 2 tâm thất được gọi là vách liên thất, tương tự sẽ có vách liên nhĩ ngăn giữa 2 buồng nhĩ.

Mỗi buồng tim có nhiệm vụ nhận và bơm máu đến các cơ quan trong cơ thể. Tâm nhĩ nhận máu giàu carbonic (CO2) từ các cơ quan của cơ thể đổ về qua tĩnh mạch chủ. Máu được truyền xuống tâm thất phải, sau đó máu được bơm vào động mạch phổi, mao mạch phổi để thực hiện trao đổi khí.

Máu sau khi được trao đổi khi sẽ từ phổi trở về nhĩ trái và có màu đỏ tươi do giàu oxy. Tâm thất trái sau khi nhận máu từ nhĩ trái sẽ co bóp để đưa máu giàu oxy đi nuôi cơ thể.

Tim bình thường cấu tạo gồm 4 ngăn được phân chia bởi các vách tim

Tim bình thường cấu tạo gồm 4 ngăn được phân chia bởi các vách tim

2Thông liên thất là gì?

Thông liên thất (Ventricular septal defect - VSD) là tật tim do khiếm khuyết bẩm sinh vách liên thất, có sự thông thương giữa 2 tâm thất qua một hay nhiều lỗ thông nằm trên vách liên thất. Là bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất. Hầu hết bệnh được chẩn đoán và điều trị thành công với ít hoặc không có biến chứng.

Tùy vào kích thước lỗ thông, bệnh có thể tiến nhanh chóng gây cơn tím, suy tim hoặc viêm phổi tái diễn nhiều đợt. Nhiều trường hợp lỗ thông nhỏ hoặc không được phát hiện sớm, trẻ thường xuyên mệt mỏi, khó thở, vã mồ hôi, ăn uống kém và chậm lớn.[1]

Thông liên thất là bệnh tim bẩm sinh có lỗ thông trên vách liên thất

Thông liên thất là bệnh tim bẩm sinh có lỗ thông trên vách liên thất

3Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân

Thông liên thất xảy ra khi tim của em bé phát triển trong thời kỳ thai nhi. Trái tim phát triển từ một ống lớn, chia thành các phần mà cuối cùng sẽ trở thành các bức tường và các buồng. Nếu có vấn đề trong quá trình này, một lỗ có thể hình thành trên vách liên thất.

Trong một số trường hợp, xu hướng phát triển thông liên thất có thể là do hội chứng di truyền gây ra các mảnh nhiễm sắc thể thừa hoặc thiếu. Tuy nhiên, hầu hết các VSD đều không có nguyên nhân rõ ràng

Một số yếu tố nguy cơ của mẹ có thể gây bất thường cho thai nhi bao gồm:[1]

Yếu tố nguy cơ

Một số yếu tố được đánh giá làm tăng nguy cơ mắc bệnh thông liên thất:[2]

  • Tiền sử gia đình: Trẻ có cha, mẹ hoặc anh chị ruột mắc bệnh tim bẩm sinh sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh tim bẩm sinh hơn so với bình thường.
  • Bất thường nhiễm sắc thể: Một số bất thường về nhiễm sắc thể gây dị tật bẩm sinh trên nhiều cơ quan, trong đó có bệnh thông liên thất. Một số hội chứng thường gặp thông liên thất như hội chứng Down, hội chứng Patau, hội chứng Edwards,...
  • Trẻ đẻ non: Trẻ đẻ non chưa kịp hoàn thiện cấu trúc các cơ quan trong cơ thể do đó có nguy cơ mắc bệnh thông liên thất.

4Phân loại thông liên thất

Dựa vào vị trí và cấu trúc lỗ thông, người ta phân thông liên thất thành 4 nhóm chính bao gồm:

  • Thông liên thất phần màng: Phổ biến nhất, chiếm khoảng 70% trường hợp. Vị trí của lỗ thông ở phần trên vách liên thất.
  • Thông liên thất phần cơ: Chiếm khoảng 20%, lỗ thông ở phần cơ của vách liên thất.
  • Thông liên thất phần phễu: Lỗ thông nằm ngay bên dưới van ba lá ở tâm thất phải và van hai lá ở tâm thất trái. Nhóm này ít gặp, chỉ chiếm khoảng 5 - 8%.
  • Thông liên thất buồng nhận: Lỗ thông nằm ngay trước van động mạch phổi ở tâm thất phải và van động mạch chủ ở tâm thất trái, qua đó thông 2 buồng thất.[1]

Ngoài ra, trong bệnh thông liên thất, kích thước lỗ thông cũng đóng vai trò quan trọng, giúp tiên lượng diễn biến và lựa chọn phương thức điều trị phù hợp.

  • Lỗ thông nhỏ: đường kính lỗ thông dưới 3 mm.
  • Lỗ thông vừa: đường kính lỗ thông từ 3 - 5 mm.
  • Lỗ thông lớn: đường kính lỗ thông từ trên 6mm.[1]

Phân loại thông liên thất dựa vào vị trí và kích thước lỗ thông trên siêu âm tim

Phân loại thông liên thất dựa vào vị trí và kích thước lỗ thông trên siêu âm tim

5Triệu chứng của thông liên thất

Triệu chứng của thông liên thất phụ thuộc vào kích thước lỗ thông. Với những lỗ thông nhỏ, trẻ thưởng biểu hiện triệu chứng mơ hồ, không điền hình. Với lỗ thông từ trung bình đến lớn, trẻ có thể biểu hiện các triệu chứng dưới đây:

  • Khó thở: Trẻ thở nhanh, thở mạnh, hóp bụng để thở.
  • Đổ mồ hôi khi gắng sức.
  • Bú kém do mệt.
  • Chậm tăng cân.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp thường xuyên, tái diễn.

Thông liên thất ở trẻ lớn hoặc người lớn với lỗ thông bé ít gây ảnh hưởng đến người bệnh, đến khi phát hiện bệnh thường ở giai đoạn muộn:

  • Mệt mỏi, thường xuyên thấy khó thở khi vận động.
  • Nguy cơ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
  • Hội chứng Eisenmenger với biểu hiện tím tái, da và môi nhợt nhạt hoặc hơi xanh.

Hội chứng Eisenmenger xuất hiện ở giai đoạn muộn gây tím tái

Hội chứng Eisenmenger xuất hiện ở giai đoạn muộn gây tím tái

6Biến chứng của thông liên thất

Trong trường hợp lỗ thông liên thất nhỏ có thể không gây biểu hiện bệnh và không ảnh hưởng nhiều đến chức năng của tim. Tuy nhiên, với lỗ thông vừa và lớn có thể tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh:

  • Suy tim: Khi tâm thất trái co bóp tống máu vào động mạch chủ, một lượng máu qua lỗ thông sang bên buồng thất phải, sau đó lên phổi và trở lại thất trái. Điều này làm tăng thể tích máu về thất trái trong thời kỳ tâm trương. Sau một thời gian làm việc quá sức, buồng tim bên trái sẽ nhanh chóng bị suy giảm chức năng. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn đến suy tim toàn bộ.
  • Tăng áp phổi: Do áp lực bên buồng thất trái lớn hơn, máu sẽ từ tâm thất trái sang thất phải rồi lên phổi nhiều trong thời kỳ đầu. Điều này khiến mạch máu phổi chịu áp lực lớn trong một thời gian dần trở nên dày và hẹp, từ đó làm tăng áp phổi. Nếu phát hiện và điều trị muộn, mạch máu phổi sẽ không trở về bình thường kể cả sau phẫu thuật.
  • Hội chứng Eisenmenger: Khi trẻ bị tăng áp phổi, áp lực buồng thất phải cũng sẽ tăng lên và dần ngang bằng so với áp lực thất trái khiến dòng máu qua lỗ thông đảo chiều, máu đi từ thất phải (giàu CO2) sang thất trái. Khi đó, máu từ tim trái đi nuôi cơ thể là máu pha, gây tình trạng tím trên lâm sàng.
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (bệnh Osler): Là tình trạng viêm tại lớp niêm mạc trong các buồng và van tim. Đây là biến chứng nguy hiểm nhất, có thể đe dọa tính mạng người bệnh bất cứ lúc nào.
  • Loạn nhịp tim: Thông liên thất có tăng áp phổi khiến thành thất phải dày lên để tống máu. Do đó, dẫn truyền xung điện tại tim bị ảnh hưởng, biểu hiện bằng tình trạng co bóp cơ tim không đều và loạn nhịp tim.
  • Viêm phổi tái diễn: Do lượng máu lên phổi nhiều, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây tình trạng viêm. Trẻ bị thông liên thất có nhiều đợt viêm phổi tái diễn và mỗi đợt thường kéo dài.
  • Suy động mạch chủ do sa van động mạch chủ.[2]

Trẻ bị thông liên thất thường chậm tăng cân

Trẻ bị thông liên thất thường chậm tăng cân

7Cách chẩn đoán thông liên thất

Trẻ ngay sau sinh nên được khám tổng quát để đánh giá sàng lọc và phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh. Để chẩn đoán các bệnh lý tim bẩm sinh trong đó có thông liên thất, trẻ cần được khám lâm sàng và phối hợp làm các xét nghiệm.

Thăm khám lâm sàng

Trên lâm sàng, bác sĩ có thể khám và phát hiện các triệu chứng như:

  • Âm thổi tâm thu - triệu chứng đặc trưng nhất của thông liên thất - nghe ở hầu hết các bệnh nhân trừ trường hợp lỗ lớn hoặc kháng lực mạch máu phổi tăng nhiều.
  • Dấu hiệu tăng tuần hoàn phổi: trẻ thở nhanh, co lõm ngực, hay bị nhiễm trùng phổi.
  • Khám thấy dấu hiệu của tăng gánh thể tích thất trái: mỏm tim lệch xuống dưới và ra ngoài đường trung đòn, diện đập mỏm tim rộng. Lồng ngực bên trái gồ lên khi tình trạng tăng gánh thể tích kéo dài trên 6 tháng.
  • Dấu hiệu của giảm cung lượng tim như tăng nhịp tim, mạch nảy mạnh, hay đổ mồ hôi, tay chân mát do kích thích hệ giao cảm, phù, gan to.
  • Ngoài ra còn khám thấy các triệu chứng do biến chứng như suy tim, tăng áp phổi...

Xét nghiệm

  • Siêu âm tim: Là phương pháp chẩn đoán đơn giản được sử dụng để chẩn đoán xác định bệnh thông liên thất. Siêu âm cho phép quan sát thấy số lượng, vị trí, kích thước lỗ thông, đồng thời giúp đánh giá biến chứng như tăng áp phổi, viêm nội tâm mạc,...
  • Chụp cộng hưởng từ tim (MRI) và chụp cắt lớp vi tính (CT): rất hữu ích trong trường hợp giải phẫu phức tạp như thông liên thất kèm theo các dị tật tim bẩm sinh khác và các khuyết tật ở những vị trí khác.
  • Xquang ngực: Xét nghiệm này dùng để đánh giá sơ bộ các biến chứng như suy tim, viêm phổi.
  • Thông tim: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thông liên thất. Bác sĩ tim mạch sẽ sử dụng một ống thông đi theo đường mạch máu đến tim và quan sát trực tiếp lỗ thông từ bên trong.[1]

Siêu âm tim là biện pháp đơn giản giúp chẩn đoán bệnh thông liên thất

Siêu âm tim là biện pháp đơn giản giúp chẩn đoán bệnh thông liên thất

8Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Ngoài việc sàng lọc bệnh lý tim mạch sau sinh, cha mẹ nên cho trẻ đi khám chuyên khoa tim mạch khi thấy con có các dấu hiệu dưới đây:

  • Trẻ thường xuyên mệt mỏi, đổ mồ hôi cả khi bú và khi chơi.
  • Chậm hoặc không tăng cân.
  • Thường xuyên khó thở khi bú, trẻ phải ngừng lại để thở.
  • Thở nhanh hoặc hụt ​​hơi.
  • Cảm giác tim đập nhanh.[2]

Nơi khám chữa thông liên thất

Khi trẻ có các dấu hiệu gợi ý bệnh thông liên thất, cha mẹ nên cho con đến khám chuyên khoa Tim mạch, chuyên khoa Nhi của các bệnh viện đa khoa tại địa phương.

Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

  • Tại TP.Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y dược, Bệnh Viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhi Đồng I,...
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tim Hà Nội, Bệnh viện Đại học Y,...

8Các liệu pháp điều trị thông liên thất

Khoảng 85% đến 90% lỗ thông liên thất nhỏ biệt lập tự đóng trong năm đầu đời. Bệnh nhân có thông liên thất nhỏ, không có triệu chứng và không có tăng huyết áp động mạch phổi có tiên lượng tốt mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào.

Mặc khác, phẫu thuật được chỉ định khi người bệnh có lỗ thông lớn, bị viêm nội tâm mạc, tăng huyết áp động mạch phổi,...

  • Phẫu thuật: Biện pháp điều trị phổ biến trong các bệnh lý tim bẩm sinh. Tùy vào kích thước và vị trí lỗ thông, bác sĩ sẽ quyết định vá hoặc đóng lỗ thủng bằng mảnh mô sinh học tổng hợp hoặc lấy từ chính cơ thể người bệnh.
  • Bít lỗ thông: Biện pháp này sử dụng chính thủ thuật can thiệp thông tim. Sau khi thiết bị ống thông đến vị trí lỗ khuyết và đặt vào đó thiết bị chuyên dụng. Các thiết bị này được cấu tạo bằng khung lưới được phủ vật liệu tổng hợp.

Sau can thiệp, mô tim sẽ phát triển xung quanh miếng vá hoặc thiết bị bịt kín và hoàn thiện vào những phần còn khiếm khuyết. Như vậy, sau một thời gian, vách liên thất sẽ được bịt kín.

Tuy nhiên, phẫu thuật hay can thiệp chỉ được thực hiện khi tim trẻ đủ lớn. Trẻ sơ sinh quá nhỏ cần được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt đến khi đạt đủ cân nặng để thực hiện phẫu thuật. Trong quá trình chuẩn bị cho phẫu thuật, trẻ cần đi kiểm tra định kỳ để phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra.

Với những trường hợp bệnh thông liên thất gây biến chứng, trẻ cần được điều trị kết hợp bằng thuốc như thuốc điều trị suy tim, thuốc điều trị tăng áp phổi:

  • Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu làm tăng đào thải nước tiểu, giúp làm giảm thể tích tuần hoàn, làm giảm cung lượng tim, từ đó làm giảm gánh nặng cho tim.
  • Thuốc điều trị suy tim: Thuốc có tác dụng kiểm soát cường độ co bóp cơ tim và thời gian của nhịp tim. Digoxin là loại thuốc được sử dụng phổ biến, giúp tăng khả năng co bóp của cơ tim và làm chậm quá trình dẫn truyền nhĩ - thất gây giảm nhịp tim.[1]

Thông tim được sử dụng để bít lỗ thủng trong điều trị thông liên thất

Thông tim được sử dụng để bít lỗ thủng trong điều trị thông liên thất

9Biện pháp phòng ngừa thông liên thất

Nguyên nhân gây bệnh thông liên thất không rõ ràng do đó không có biện pháp nào có thể phòng bệnh đặc hiệu. Tuy nhiên, bệnh có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến vấn đề chăm sóc trước sinh nên việc hạn chế các yếu tố này góp phần phòng bệnh cho trẻ.

  • Những bà mẹ bị bệnh tim bẩm sinh có kế hoạch mang thai nên đến khám và nghe tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.
  • Chăm sóc sớm từ trước khi mang thai: Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn biết tình trạng sức khỏe và những loại thuốc bạn đang sử dụng.
  • Bổ sung vitamin tổng hợp có chứa axit folic: Acid folic đóng vai trò quan trọng đối với phụ nữ có thai, giúp làm giảm nguy cơ dị tật cột sống và thần kinh cũng như nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở thai nhi. Mẹ bầu nên uống bổ sung 400 microgram axit folic mỗi ngày.
  • Tránh uống rượu: Mẹ bầu uống rượu có nguy cơ cao sinh con bị dị tật tim bẩm sinh.
  • Không hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích: Thuốc lá và các chất ma túy bất hợp pháp ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của bào thai, do đó làm tăng nguy cơ dị tật ở trẻ sơ sinh.
  • Tiêm phòng đầy đủ trước và khi mang thai: Một số bệnh nhiễm trùng có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi, thường gặp nhất trong số đó là bệnh rubella (sởi Đức). Phụ nữ mang thai cần được tiêm phòng đầy đủ theo hướng dẫn của cơ sở y tế địa phương.
  • Kiểm soát đường trong máu trước và trong khi mang thai: Điều này có thể giúp giảm nguy cơ dị tật tim bẩm sinh ở trẻ. Những bà mẹ mắc bệnh tiểu đường nên được tư vấn và chuẩn bị tốt trước khi mang thai. Với những mẹ bị đái tháo đường thai kỳ cần đi kiểm tra định kỳ để có biện pháp kiểm soát phù hợp.
  • Thận trọng khi dùng thuốc: Mẹ bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để hạn chế nguy cơ thuốc có tác dụng phụ lên thai nhi.
  • Với những cặp vợ chồng có tiền sử gia đình mắc bệnh lý tim mạch hoặc có con trước đo bị bệnh tim,hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn và sàng lọc trước khi quyết định mang thai.[2]

Chăm sóc trước sinh tốt giúp phòng bệnh thông liên thất

Chăm sóc trước sinh tốt giúp phòng bệnh thông liên thất

Thông liên thất là bệnh lý thường gặp trong nhóm tim bẩm sinh. Cha mẹ cần hiểu rõ về bệnh để trẻ được phát hiện và điều trị sớm, từ đó phòng ngừa biến chứng nặng của bệnh. Hãy chia sẻ bài viết trên đến mọi người xung quanh bạn nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)