Thông liên nhĩ là bất thường bẩm sinh của tim, xuất hiện ngay từ khi mới sinh và có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như tính mạng của trẻ nếu không được điều trị đúng cách. Cùng tìm hiểu về thông liên nhĩ qua bài viết dưới đây nhé!
1Thông liên nhĩ là gì?
Tâm nhĩ là gì?
Tim được cấu tạo bởi 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất. Trong đó, tâm nhĩ là hai buồng tim có kích thước nhỏ hơn, khối lượng cơ ít hơn ở phía trên, giúp nhận dòng máu từ tĩnh mạch đổ về tim.
Thông liên nhĩ là gì?
Giữa hai buồng tâm thất của tim có một vách ngăn bằng cơ ở giữa được gọi là vách liên nhĩ, có tác dụng ngăn sự pha trộn giữa máu giàu oxy ở bên trái với máu nghèo oxy ở bên phải.
Thông liên nhĩ là tình trạng xuất hiện lỗ thủng ở trên bề mặt vách liên nhĩ, gây ra sự pha trộn máu. Điều này làm giảm khả năng cung cấp oxy cho các cơ quan khác nhau trong cơ thể cũng như ảnh hưởng đến sự trao đổi khí của phổi.[1]
Ở giai đoạn đầu, cơ thể xuất hiện các cơ chế bù trừ nên hầu như không gây ảnh hưởng quá lớn. Tuy nhiên, theo thời gian lỗ thủng này có thể gây tổn thương các mạch máu trong phổi, dẫn đến các vấn đề ở tuổi trưởng thành, chẳng hạn như cao áp phổi và suy tim. Các vấn đề khác có thể bao gồm nhịp tim bất thường và tăng nguy cơ đột quỵ.

Thông liên nhĩ là hiện tượng xuất hiện lỗ thủng trên vách liên nhĩ của tim
2Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân
Hiện nay, nguyên nhân gây ra thông liên nhĩ vẫn chưa được xác định chính xác những bệnh có thể được gây ra do:
- Bất thường trong quá trình phát triển các cơ quan, bộ phận của thai nhi.
- Di truyền: bệnh có thể xảy ra đối với những em bé có bố mẹ hoặc anh chị em ruột đã từng mắc thông liên nhĩ trước đó.
- Đột biến: do sự thay đổi đột ngột, bất thường cấu trúc của thông tin di truyền trong gen hoặc nhiễm sắc thể của người bệnh.
Yếu tố nguy cơ
Thông liên nhĩ là bệnh lý tim bẩm sinh nên các yếu tố nguy cơ tác động vào thời kỳ mang thai, nhất là 3 tháng đầu của thai kỳ có thể làm tăng khả năng xuất hiện bệnh:[2]

Người mẹ sử dụng thuốc lá, rượu bia có thể làm tăng nguy cơ mắc thông liên nhĩ
3Phân loại thông liên nhĩ
Tùy theo vị trí lỗ thủng trên vách liên nhĩ mà bệnh có thể được chia thành 4 loại chính:
- Thông liên nhĩ lỗ thứ phát: đây là thể bệnh thường gặp nhất (chiếm đến 80%) với một lỗ thủng ở giữa vách liên nhĩ.
- Thông liên nhĩ lỗ tiên phát: khi lỗ thủng nằm ở phần thấp của vách liên thất. Người bệnh có thể xuất hiện các bất thường kèm theo như hội chứng Down hay thiếu vách nhĩ thất, thiếu van hai lá, van ba lá của tim,…
- Thông liên nhĩ xoang tĩnh mạch: với vị trí lỗ thủng ở ngay sát phần đổ vào của dòng máu từ tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới vào tâm nhĩ phải.
- Thông liên nhĩ xoang vành: đây là thể bệnh ít gặp nhất (dưới 1%), lỗ thủng thường xuất hiện gần vị trí máu từ tĩnh mạch vành vào xoang vành về tim.
4Triệu chứng của thông liên nhĩ
Thông liên nhĩ có thể được phát hiện sớm ở trẻ em trong thời kì thai nhi hoặc sau khi chào đời. Tuy nhiên, thông liên nhĩ thường không có triệu chứng. Do đó, trong một vài trường hợp, bệnh không được chẩn đoán cho đến khi trưởng thành hoặc xuất hiện các biến chứng của bệnh. Một số triệu chứng cần lưu ý như:
Triệu chứng ở trẻ em
Biểu hiện thông liên nhĩ ở trẻ em thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý hô hấp hoặc thiếu hụt dinh dưỡng. Một số dấu hiệu của bệnh thông liên nhĩ có thể gặp ở trẻ gồm:
- Trẻ nhẹ cân, chậm lớn hơn các bạn cùng tuổi.
- Chậm phát triển về thể chất và trí tuệ như biết lẫy, biết bò, biết nói muộn.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản tái phát nhiều đợt.
- Nghe thấy tiếng thổi bất thường ở tim (chỉ phát hiện qua nhờ thăm khám lâm sàng).
- Ở trẻ lớn hơn có thể gặp: rối loạn nhịp tim (đập nhanh, loạn nhịp), khó thở hoặc giảm khả năng vận động, vui chơi,…
Triệu chứng ở người lớn
Ở người lớn, thông liên nhĩ có thể xuất hiện các triệu chứng khi xảy ra hiện tượng dòng máu đảo chiều gây ảnh hưởng đến tim và phổi như:
- Môi, đầu ngón tay, ngón chân chuyển sang màu xanh tím.
- Phù nề ở bàn chân, cánh tay hoặc mí mắt.
- Khó thở khi đi lại, làm việc.
- Loạn nhịp tim.
5Biến chứng của thông liên nhĩ
Phần lớn các lỗ thủng nhỏ trong thông liên nhĩ có thể tự đóng lại khi trưởng thành mà không để lại bất cứ ảnh hưởng gì cho sức khỏe. Tuy nhiên, nếu thông liên nhĩ kích thước lớn và diễn biến nặng dần theo thời gian có thể để lại nhiều biến chứng như:
- Suy tim sung huyết bên phải: tim mất khả năng bơm máu hiệu quả đến phần còn lại của cơ thể, thường là kết quả của suy thất trái do quá tải thể tích và áp suất. Các triệu chứng có thường gặp như phù chân, đau ngực, khó thở,…
- Tăng áp lực động mạch phổi: làm cản trở sự lưu thông máu giữa tim và phổi có thể gây ra phù phổi cấp với biểu hiện khó thở, ho ra bọt hồng.
- Rối loạn nhịp tim hoặc rung nhĩ.
- Tai biến mạch máu não: thường gặp thể nhồi máu não do thông liên nhĩ làm tăng nguy cơ xuất hiện cục máu đông gây bít tắc mạch máu não.
- Rối loạn nhịp nhĩ.
- Hội chứng Eisenmenger: biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng của bệnh khi không được điều trị. Khi áp lực nhĩ phải quá áp lực hệ thống sẽ có sự đảo ngược dòng shunt. Biểu hiện của tình trạng này là bệnh nhân tím tái mạn tính, khó thở khi gắng sức, ngất, tăng khả năng nhiễm trùng,...

Thông liên nhĩ có thể dẫn đến biến chứng rối loạn nhịp tim
6Cách chẩn đoán thông liên nhĩ
Thông liên nhĩ ở giai đoạn sớm thường ít hoặc không có biểu hiện rõ ràng. Do đó, bác sĩ cần thăm khám kỹ càng và thực hiện các cận lâm sàng bổ trợ để chẩn đoán bệnh.
Thăm khám lâm sàng
Bác sĩ sẽ thai khác các thông tin về bệnh sử, tiền sử của người bệnh, gia đình kết hợp với thăm khám:
- Các thói quen, sinh hoạt hoặc các bệnh lý người mẹ mắc phải trong 3 tháng đầu thai kỳ.
- Tiền sử các bệnh lý tim mạch hoặc dị tật bẩm sinh trong gia đình.
- Nghe tim để phát hiện tiếng thổi bệnh lý.
- Nghe phổi nhằm chẩn đoán tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp tái diễn.
Xét nghiệm
Trong thời kỳ mang thai thai phụ có thể thực hiện các xét nghiệm sàng lọc (xét nghiệm tiền sản) để kiểm tra dị tật bẩm sinh và các tình trạng khác. Thông liên nhĩ có thể được nhìn thấy khi siêu âm (tạo ra hình ảnh của cơ thể), nhưng nó phụ thuộc vào kích thước của lỗ và vị trí của nó. Nếu nghi ngờ có thông liên nhĩ, bác sĩ chuyên khoa sẽ cần xác nhận chẩn đoán.
Đối với trẻ em và người lớn, nếu nghi ngờ có thông liên nhĩ, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm như:
- Siêu âm tim: đây là cận lâm sàng có giá trị trong chẩn đoán thông liên nhĩ. Qua hình ảnh siêu âm, bác sĩ có thể xác định được kích thước, vị trí lỗ thủng và sự biến đổi cấu trúc tim kèm theo.
- Điện tâm đồ: giúp bác sĩ đánh giá được các bệnh lý rối loạn cơ tim.
- X-quang ngực thẳng: nhằm xác định tình trạng suy tim, phù phổi cấp,…
- Chụp cộng hưởng từ tim: thường dùng để đánh giá cấu trúc cơ tim, các van tim nếu tình trạng bệnh kín đáo, khó phát hiện bằng các kỹ thuật thông thường.

Siêu âm tim có thể giúp chẩn đoán bệnh thông liên nhĩ
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Để tránh những biến chứng nguy hiểm, có thể đe dọa đến tính mạng, người bệnh cần đến khám bác sĩ sớm nếu có những biểu hiện:
- Trẻ hay quấy khóc, lười ăn.
- Mệt khó thở khi bú (trẻ sơ sinh).
- Thở hổn hển, khó thở kéo dài.
- Chậm tăng cân, chậm đi hoặc chậm nói.
- Hay ho, sốt, thở khò khè.
- Nhịp tim nhanh, không đều.
- Sưng phù tay chân.
- Nhiễm trùng đường hô hấp hoặc phổi thường xuyên.
Nơi khám chữa thông liên nhĩ
Nếu nghi ngờ có các triệu chứng của thông liên nhĩ, cha mẹ có thể đưa trẻ đến khám tại khoa tim mạch của một số địa chỉ uy tín như:
- Tp. Hồ Chí Minh: Viện Tim mạch Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Chợ Rẫy,…
- Hà Nội: Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện E Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai,…
8Các liệu pháp điều trị thông liên nhĩ
Bệnh nhân có lỗ thông liên nhĩ kích thước nhỏ hơn 5mm thường sẽ tự đóng trong năm đầu đời. Các khuyết tật lớn hơn 1cm rất có thể sẽ phải can thiệp bằng phẫu thuật để đóng lỗ thông. Bên cạnh đó, người bệnh có thể được điều trị và theo dõi dựa theo triệu chứng và mức độ bệnh:
- Theo dõi định kỳ: Siêu âm tim mỗi 2 đến 3 năm sẽ đánh giá chức năng và cấu trúc của tim phải.
- Sử dụng thuốc: kiểm soát nhịp tim bất thường và thuốc chống đông máu. Sử dụng các thuốc khác điều trị các triệu chứng của bệnh nếu có.
9Biện pháp phòng ngừa thông liên nhĩ
Hiện nay, chưa có biện pháp nào giúp ngăn ngừa hoàn toàn bệnh thông liên nhĩ. Tuy nhiên, bạn có thể hạn chế nguy cơ mắc bệnh cho trẻ bằng một số biện pháp sau:
- Tiêm phòng đầy đủ trước và trong quá trình mang thai để phòng ngừa bệnh sởi, rubella, thủy đậu, quai bị,…
- Hạn chế sử dụng rượu bia, các chất kích thích.
- Không hút thuốc lá (kể cả tiếp xúc gián tiếp với khói thuốc).
- Tham khảo ý kiến của các bác sĩ điều trị bệnh mạn tính của mẹ về điều chỉnh các loại thuốc trước khi mang thai.
- Sàng lọc thông liên nhĩ và các dị tật tim bẩm sinh cho trẻ trong quá trình thai kỳ.

Tiêm phòng các loại vaccine trước khi mang thai có thể giúp ngăn ngừa thông liên nhĩ
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm những kiến thức bổ ích về các triệu chứng và cách điều trị bệnh thông liên nhĩ. Hãy chia sẻ bài viết này đến với người thân và bạn bè xung quanh bạn nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 