Đau ngực là triệu chứng phổ biến, gây ra bởi nhiều nguyên nhân. Trong đó có những nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến tính mạng nếu không được xử trí kịp thời. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về các nguyên nhân, biến chứng và cách điều trị đau ngực nhé!
1Đau ngực là gì?
Đau ngực là cảm giác đau, khó chịu tại bất cứ vùng nào ở ngực, từ cơ hoành lên đến ngang vai. Triệu chứng đau ngực rất đa dạng và có thể được mô tả một số đặc điểm như sau:
- Đau nhói, dữ đội, âm ỉ hoặc nóng rát.
- Xuất hiện từ từ, đột ngột hoặc tái diễn.
- Thoáng qua hoặc kéo dài vài phút đến vài giờ, thậm chí là hàng tháng.
- Có thể lan ra vùng xung quanh như: cổ, cánh tay, xương hàm...[1]
- Đau tăng lên khi gắng sức, giảm đi khi nghỉ ngơi.

Đau ngực là cảm giác đau, khó chịu ở bất cứ vị trí nào ở ngực
2Nguyên nhân gây đau ngực là gì?
Các vấn đề về tim và mạch máu
- Cơn đau thắt ngực: giảm lượng máu đến tim làm cơ tim bị tổn thương do thiếu oxy tạm thời và gây ra cơn đau thắt như bóp chặt ở ngực. Thường gặp khi quá xúc động, tập thể dục quá sức... và sẽ giảm đau khi nghỉ ngơi. Cơn đau ngực có thể lan ra cánh tay, vai...
- Nhồi máu cơ tim: giống với cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim cũng là tình trạng thiếu máu cơ tim. Tuy nhiên, nhồi máu cơ tim là tổn thương cơ tim vĩnh viễn, cơn đau thường kéo dài trên 20 phút.
- Bệnh viêm màng ngoài tim: là viêm hoặc nhiễm trùng màng bao bọc của tim, gây đau tương tự đau thắt ngực, nhưng thường là cơn đau nhói dọc theo phần trên cổ và vai. Đau có thể trở nên dữ dội hơn khi thở, nuốt thức ăn hoặc nằm ngửa.
- Bệnh phì đại cơ tim: cơ tim phình to, chèn ép mạch máu ở tim nên giảm lưu lượng máu cung cấp cho tim. Khi tập thể dục, người bệnh phì đại cơ tim thường xuất hiện đau ngực và khó thở, thậm chí là chóng mặt, choáng váng hoặc ngất xỉu do suy tim.
- Bóc tách động mạch chủ ngực: xảy ra khi động mạch vành bị rách, có thể gây tử vong nhanh chóng sau một cơn đau đột ngột, dữ dội với cảm giác như bị xé và lan lên cổ, cánh tay, lưng.[2]

Các nguyên nhân tim mạch gây đau ngực có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng
Các vấn đề về phổi
- Thuyên tắc phổi: cục máu đông di chuyển và kẹt lại trong mạch máu phổi gây đau ngực dữ dội, khó thở, thở nhanh, có thể ho ra máu... nặng hơn có thể xuất hiện sốc, choáng váng, tim đập nhanh...
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: đường thở co nhỏ lại làm ngăn chặn luồng thông khí tại phổi gây nên cảm giác khó thở dữ dội, tức ngực, nhịp tim đập nhanh... Hút thuốc lá là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Viêm phổi: là tình trạng tổn thương các phế nang ở phổi có thể do virus, vi khuẩn hoặc nấm gây ra. Các triệu chứng viêm phổi thường xuất hiện đột ngột, gây sốt, ớn lạnh, ho, đau ngực và khạc ra mủ.
- Viêm màng phổi: bạn có thể cảm thấy đau nhói khi thở, ho hoặc hắt hơi do màng phổi đang viêm dễ bị kích thích hơn. Các nguyên nhân gây ra viêm màng phổi cũng tương tự với viêm phổi.
- Tràn khí màng phổi: thường do chấn thương ở ngực, vỡ phế nang do viêm phổi hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn. Cơn đau trong tràn khí màng phổi xảy ra đột ngột, dữ dội như dao đâm, cơn đau nặng hơn khi thở.

Có nhiều nguyên nhân ở phổi gây đau ngực
Các vấn đề về tiêu hoá
- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD): xảy ra khi các chất trong dạ dày di chuyển ngược trở lại vào thực quản, gây ra vị chua trong miệng và cảm giác nóng rát ở ngực hoặc cổ họng, được gọi là chứng ợ chua.
- Viêm loét dạ dày - tá tràng: vết loét ở niêm mạc dạ dày hoặc phần đầu ruột non (tá tràng) gây ra cảm giác đau âm ỉ ở thượng vị và có thể kèm theo ợ hơi, ợ chua như đã miêu tả ở trên.
- Viêm tuỵ: các tế bào tụy tổn thường làm giải phóng enzyme phân giải, từ đó phá hủy các cơ quan xung quanh. Viêm tụy gây nên cơn đau dữ dội ở dưới ngực, cơn đau này thường nặng hơn khi nằm thẳng và đỡ hơn khi bạn cúi người về phía trước.
- Co thắt cơ thực quản: thực quản nằm phía sau của lồng ngực, khi co thắt mạnh thực quản gây ra cảm giác đau phía sau ngực và khó nuốt hoặc nuốt nghẹn.

Các bệnh ở hệ tiêu hóa có thể gây nên triệu chứng đau ngực
Các vấn đề về hệ thần kinh, cơ xương khớp
- Rối loạn thần kinh thực vật: rối loạn này gây ảnh hưởng đến chức năng của rất nhiều cơ quan như tim mạch, tiêu hóa, tâm lý, tiết niệu, hô hấp... và đau ngực là triệu chứng thường thấy trong bệnh này.
- Bệnh zona: do virus varicella zoster gây ra. Bệnh zona có thể gây ra cơn đau nhói ở ngực khi virus tấn công vào dây thần kinh ở ngực, triệu chứng đau ngực thường xuất hiện trước khi nổi bọng nước vài ngày.
- Căng cơ thành ngực: ngay cả khi ho thật mạnh cũng có thể làm tổn thương các cơ và gân giữa các xương sườn và gây đau ngực. Cơn đau thường kéo dài và trở nên trầm trọng hơn khi vận động.
- Viêm khớp sụn sườn: cũng giống như căng cơ thành ngực, đau ngực do viêm khớp sụn sườn thường tăng lên khi vận động và đặc biệt là khi dùng tay ấn nhẹ vào vị trí khớp sụn sườn sẽ gây nên cảm giác đau nhói.
- Chấn thương vùng ngực: chấn thương có thể gây nên tổn thương ở cả ngoài và trong lồng ngực. Vì vậy trong một số trường hợp xảy ra chấn thương nhưng không xây xát hoặc chảy máu ra ngoài thì dễ bị bỏ qua các tổn thương ở tạng bên trong.

Tổn thương cơ, xương hoặc dây thần kinh ngực có thể gây đau ngực
3Đối tượng có nguy cơ cao bị đau ngực
Các đối tượng có nguy cơ cao mắc các bệnh về tim mạch, hô hấp, tiêu hóa và cơ xương khớp vùng ngực đều có thể bị đau ngực. Đặc biệt là người bị rối loạn mỡ máu, xơ gan, tăng huyết áp, đái tháo đường...
Ngoài ra, một số thói quen sinh hoạt hoặc tập luyện chưa hợp lý có thể dẫn đến tình trạng đau ngực như hút thuốc lá, tập thể dục quá mức... hoặc người nhạy cảm, dễ xúc động.

Triệu chứng đau ngực có thể gặp ở người mắc bệnh liên quan đến cơ quan trên
4Biến chứng liên quan đến triệu chứng đau ngực
Biến chứng nặng nề của đau ngực thường liên quan đến các vấn đề tim mạch và hô hấp. Trong đó, nặng nề nhất có thể kể đến là tử vong, suy tim, vỡ động mạch chủ, xẹp phổi, dày dính màng phổi...
Ngoài ra, còn có một số biến chứng liên quan đến tiêu hóa như: ung thư thực quản do GERD kéo dài, thủng dạ dày, ung thư dạ dày, xuất huyết tiêu hóa...

Đau ngực có thể dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề, thậm chí là tử vong
5Xử trí khi bị đau ngực
Khi bạn có cảm giác ngực bị đau, hãy bình tĩnh và ngồi xuống nghỉ ngơi, tuyệt đối không cố gắng tiếp tục vận động. Nếu cơn đau chỉ thoáng qua và hết ngay thì bạn cũng không nên vội vàng vận động mạnh ngay.
Cần liên hệ y tế khẩn cấp khi bị đau ngực đột ngột và có một số dấu hiệu sau:
- Đau lan ra cánh tay, lưng, cổ hoặc hàm của bạn.
- Cảm giác căng tức hoặc nặng ngực.
- Xuất hiện khó thở, đổ mồ hôi và cảm giác mệt mỏi.
- Cơn đau kéo dài hơn 15 phút.

Gọi cấp cứu ngay cơn đau ngực của bạn có những đặc điểm này
6Chẩn đoán nguyên nhân đau ngực
Khám lâm sàng
Khi tiếp nhận bệnh nhân đau ngực, việc đầu tiên các bác sĩ phải làm là đánh giá lâm sàng để định hướng các nguyên nhân gây ra đau ngực dựa vào:
- Đau ngực bắt đầu sau khi ăn, nôn ra thức ăn hoặc chất lỏng có vị đắng, cảm thấy đầy hơi và chướng bụng: ợ nóng hoặc khó tiêu.
- Đau ngực xuất hiện sau chấn thương ngực hoặc tập ngực, cảm thấy đỡ hơn khi nghỉ ngơi: bong gân hoặc căng cơ ngực.
- Đau ngực khi lo lắng hoặc một tình huống căng thẳng kèm theo nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi và chóng mặt: lo lắng hoặc hoảng loạn.
- Đau ngực tăng lên khi bạn hít vào và thở ra, ho ra đờm nhầy màu vàng hoặc xanh, sốt cao: viêm phổi.
- Cảm giác ngứa ran trên da, phát ban da xuất hiện biến thành mụn nước, đau ngực nhiều ở vị trí nổi ban: bệnh zona.[3]

Khám lâm sàng giúp bác sĩ định hướng nguyên nhân đau ngực
Các phương pháp chẩn đoán cần thực hiện ngay
Một số xét nghiệm mà bác sĩ phải yêu cầu ngay để kiểm tra một số nguyên nhân đau ngực gây nguy hiểm đến tính mạng bao gồm:
- Điện tâm đồ (ECG): giúp kiểm tra nhịp tim nhanh hay chậm, tình trạng hoạt động của cơ tim, vùng cơ tim bị tổn thương...
- Xét nghiệm máu: cơ tim bị tổn thương sẽ giải phóng một số men tim vào máu. Xét nghiệm máu có thể được thực hiện để định lượng men tim có cao hay không.
- X-quang ngực: cho thấy tình trạng của phổi, kích thước và hình dạng của tim và các mạch máu chính.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): chụp CT có thể phát hiện cục máu đông trong phổi hoặc tìm thấy bóc tách động mạch chủ.[4]

Điện tim và X-quang ngực là hai xét nghiệm giúp khảo sát tim mạch nhanh chóng
Các phương pháp chẩn đoán thực hiện sau đó
Tùy thuộc vào kết quả từ các xét nghiệm trước đó về đau ngực, bác sĩ có thể cần làm thêm một vài xét nghiệm cho bạn để khảo sát kỹ hơn như: siêu âm tim, cộng hưởng từ (MRI), điện tâm đồ gắng sức, chụp mạch vành...

Siêu âm tim có thể thực hiện sau đó để kiểm tra chức năng tim
7Điều trị đau ngực
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau ngực mà bác sĩ sẽ đưa ra những phương pháp điều trị khác nhau. Vì vậy, bạn cần đi khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân gây đau ngực trước khi điều trị.
Dùng thuốc điều trị
- Thuốc giãn động mạch (nitroglycerin): thường được dùng dưới dạng viên đặt dưới lưỡi giúp làm giãn mạch để máu lưu thông dễ dàng hơn qua các chỗ bị hẹp.
- Aspirin: nếu nguyên nhân đau ngực là do cục máu đông gây tắc mạch máu ở tim, người bệnh có thể sẽ được cho dùng aspirin để ức chế quá trình đông máu.
- Thuốc chống trào ngược dạ dày: nếu đau ngực là do axit dạ dày trào ngược vào thực quản thì thuốc này giúp giảm triệu chứng ợ nóng, ợ chua.
- Thuốc chống trầm cảm: sử dụng trong trường hợp người bệnh lên cơn hoảng loạn, mất kiểm soát cảm xúc và hành động.

Thuốc chống đông máu là rất cần thiết đối với cơn đau ngực do nhồi máu
Phẫu thuật
Các biện pháp ngoại khoa chủ yếu can thiệp trong các cơn đau ngực liên quan đến tim mạch. Tùy vào mức độ hẹp mạch vành mà bác sĩ có thể chỉ định một số can thiệp như: nong mạch vành và đặt stent, bắc cầu động mạch vành.

Nong mạch vành giúp làm rộng đoạn mạch máu bị hẹp để máu lưu thông dễ hơn
8Cách phòng ngừa cơn đau ngực
Để ngăn ngừa cơn đau ngực thì đầu tiên bạn cần phải giảm thiểu các nguy cơ về các bệnh tim mạch, hô hấp và tiêu hóa bằng một số biện pháp sau:
- Chế độ ăn uống lành mạnh: ăn khoảng 3 bữa mỗi ngày và đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng. Hạn chế ăn những loại thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ, quá nóng...
- Tuân thủ điều trị và theo dõi thường xuyên các bệnh nền như như huyết áp cao, rối loạn mỡ máu và bệnh tiểu đường...
- Tập thể dục: đều đặn và nên chọn bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe của bạn.
- Theo dõi và duy trì cân nặng phù hợp: bạn có thể hỏi ý kiến bác sĩ về số cân nặng mà bạn nên duy trì.
- Hạn chế các chất kích thích: như rượu bia, thuốc lá..
- Tránh các tác nhân gây hen suyễn và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp sớm nhất có thể.
- Tiêm phòng vaccine thủy đậu - zona.

Một chế độ sinh hoạt lành mạnh giúp bạn đẩy lùi nguy cơ cơn đau ngực xảy ra
Đôi khi đau ngực có thể là hiện tượng thoáng qua không gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, cũng có nhiều nguyên nhân đau ngực rất nguy hiểm, đặc biệt là tim mạch. Vì vậy, bạn nên nhận biết được những dấu hiệu nguy hiểm, cách xử trí cũng như phòng ngừa đối với những trường hợp này.
Nguồn tham khảo
Xem thêm 