Ho ra máu là một tình trạng có thể gặp của bệnh lý đường hô hấp. Đôi khi đó là dấu hiệu cảnh báo bệnh nguy hiểm cần phải điều trị kịp thời. Cùng tìm hiểu về các bệnh lý gây ho ra máu trong bài viết dưới đây nhé!
1Ho ra máu là gì?
Ho ra máu là gì?
Ho ra máu là tình trạng máu đi ra từ miệng thông qua động tác ho hoặc khạc đờm. Nguyên nhân của hiện tượng này là do máu có nguồn gốc từ đường hô hấp dưới gây kích thích phản xạ ho nhằm làm thông thoáng đường thở.
Ho ra máu số lượng nhiều có thể gây ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến huyết áp dẫn đến sốc mất máu và nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Các trường hợp này cần được cấp cứu kịp thời.[1]

Ho ra máu là tình trạng máu được ho, khạc từ đường hô hấp dưới
Phân biệt ho ra máu và nôn ra máu
Ho ra máu thường dễ bị nhầm lẫn với nôn ra máu. Tuy nhiên, nguyên nhân và biện pháp xử trí đối với 2 trường hợp này là hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt giữa ho và nôn ra máu gồm:
- Ho ra máu: máu thường kèm theo bọt, đờm dãi và chất nhầy được bài tiết từ đường hô hấp. Bên cạnh ho ra máu, người bệnh có thể có biểu hiện đau tức ngực, chảy máu mũi.
- Nôn ra máu: là máu thường từ đường tiêu hóa trên. Người bệnh thường nôn ra máu kèm theo thức ăn, trước khi nôn ra máu có cảm giác lợm giọng, khó chịu, đau bụng.[2][3]
2Ho ra máu có nguy hiểm không?
Ho ra máu có thể là biểu hiện của một bệnh lý đường hô hấp nghiêm trọng như viêm phế quản, lao phổi, ung thư, phù phổi cấp. Ngoài ra, việc ho ra máu số lượng nhiều cũng làm ảnh hưởng đến huyết động và đòi hỏi cấp cứu kịp thời.
Vì thế, bạn nên đến gặp bác sĩ sớm khi có các biểu hiện sau:
- Ho ra máu kèm theo đau tức ngực, khó thở dữ dội, đặc biệt với bệnh nhân có tiền sử suy tim.
- Ho ra máu lượng ít kéo dài trên 1 tuần hoặc đến gặp bác sĩ ngay khi ho ra máu lượng trung bình trở lên.[1]
3Mức độ mất máu
Dựa vào lượng máu mất đi trong 24 giờ, người ta phân loại ho ra máu thành 3 mức độ: [4]
- Nhẹ: lượng máu mất đi nhỏ hơn 20ml, ít hơn 1 thìa canh, không gây ảnh hưởng đến huyết động.
- Trung bình: lượng máu mất từ 20 - 200ml, không chảy máu ồ ạt, không gây ảnh hưởng đến huyết động.
- Nặng: mất máu từ 200 - 600ml, ảnh hưởng lớn đến huyết động, nếu không được điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
4Nguyên nhân gây ho ra máu
Có rất nhiều bệnh lý có thể dẫn đến triệu chứng ho ra máu với nhiều mức độ khác nhau. Một số nguyên nhân của bệnh ho ra máu gồm:
- Viêm phế quản: tình trạng viêm làm cho niêm mạc phế quản tiết dịch và xung huyết tạo ra đờm. Đờm kích thích ho, mạch máu bị tổn thương làm các tế bào máu ra khỏi lòng mạch.
- Giãn phế quản: khiến cho các mạch máu phì đại gây ra hiện tượng vỡ các mạch máu nhỏ dưới niêm mạc.
- Bệnh phổi mạn tính do nấm Aspergilloma: nấm thường nằm ở vị trí hang lao cũ hoặc vị trí các phế nang giãn cũ. U phổi do nấm có thể gây tổn thương nhu mô phổi gây chảy máu.
- Ung thư phổi: khối u chiếm chỗ làm vỡ các mạch máu khí quản hoặc xâm lấn các mạch máu lớn gây ho ra máu.
- Lao phổi: ho máu xảy ra do các mạch máu ở phế quản bị tổn thương.
- Áp xe phổi: gây ra vỡ các mạch máu. Trong trường hợp ổ áp xe gần rốn phổi thì tình trạng chảy máu sẽ nặng hơn.
- Thuyên tắc động mạch phổi: là tình trạng cục máu đông ngăn cản máu lưu thông giữa tim và phổi làm tăng áp lực của tim và gây tăng áp suất giữa các mao mạch phổi, có thể gây ra ho ra máu.
- Rối loạn đông máu: dễ gây chảy máu hơn những người có đông máu ổn định.
- Bệnh tự miễn: dễ bị các tế bào tấn công vào mạch máu, đồng thời cũng dễ tạo thành cục máu đông ở phổi gấp 6 lần bình thường.
- Hẹp van hai lá: máu không thoát được hết xuống tâm thất trái sẽ ứ lại ở tâm nhĩ trái gây ra tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch và mao mạch phổi. Điều này khiến cho thành mao mạch mỏng hơn và dễ bị vỡ hơn.
- Viêm phổi: viêm gây ra xuất tiết, dễ tạo áp lực cho phổi và gây ra chảy máu mao mạch.

Ung thư phổi là một trong những nguyên nhân gây ra ho ra máu
5Dấu hiệu của ho ra máu
Ho ra máu có thể quan sát trực tiếp trên lâm sàng, nếu lượng ít có thể thấy khi thấm qua khăn hoặc giấy ăn. Ho ra máu có thể đi kèm với các triệu chứng sau
6Biến chứng của ho ra máu
Khi ho ra máu nặng và đột ngột khiến cơ thể bị mất đi một lượng máu lớn ảnh hưởng đến thể tích tuần hoàn. Khi cơ thể không kịp thích nghi sẽ gây ra tình trạng trụy tim mạch với các biểu hiện như:
- Mạch nhanh nhưng yếu.
- Huyết áp hạ (nhỏ hơn 90/60mmHg).
- Da xanh xao, niêm mạc nhợt.
- Suy hô hấp (khó thở, tím tái).
Nếu ho ra máu diễn ra trong thời gian dài có thể dẫn tới thiếu máu mạn tính với các biểu hiện như niêm mạc nhợt, lông, tóc móng dễ gãy rụng, da khô.
7Cách chẩn đoán ho ra máu
Hỏi tiền sử bệnh: Bác sĩ sẽ khai thác tiền căn bệnh lý trước đây và các tính chất của máu để phân biệt giữa nôn và ho ra máu.
Để phân biệt được ho ra máu từ đường hô hấp trên hay từ đường tiêu hóa, bác sĩ sẽ hỏi khi ho ra máu có kèm chảy máu mũi không hoặc các bệnh lý tiêu hóa mà bạn có thể đang mắc phải như viêm loét dạ dày, xơ gan.
Xét nghiệm máu: Tổng phân tích tế bào máu: đánh giá tình trạng viêm dựa vào bạch cầu máu, và tình trạng mất máu cấp hay mạn cũng như mức độ thiếu máu.
- Đánh giá chức năng gan, thận để xem xét ảnh hưởng của ho ra máu đến với gan và thận.
- Đánh giá đông máu: xem có các bệnh lý về đông máu tiềm ẩn hay không.
- Xét nghiệm D-Dimer: xác định có xuất hiện khối máu đông trong lòng mạch hay không.
Chụp X-quang: đánh giá sơ bộ tình trạng phổi phát hiện các tổn thương nhu mô, các khối u, dấu hiệu tràn dịch hoặc tràn khí màng phổi, các hình ảnh đặc trưng của lao.
Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan): gồm CT - Scan ngực và CTA - chụp cắt lớp vi tính mạch máu.
- CT Scan ngực: đánh giá tình trạng nhu mô phổi, các dấu hiệu tràn dịch, tràn khí màng phổi, tình trạng giãn phế quản.
- CTA - chụp cắt lớp vi tính mạch máu: dựng hình mạch máu phổi giúp đánh giá cục máu đông nằm trong các động mạch.
Nội soi phế quản: soi dị vật nằm trong phế quản, lấy dịch xét nghiệm trong trường hợp ho khan, tiến hành can thiệp nếu chảy máu không cầm.
Sinh thiết phổi: để xác định khối u trong phổi có phải ung thư hay không.
Xét nghiệm đờm: AFB đờm, PCR lao, nhuộm soi đờm, cấy tìm vi khuẩn để tìm được nguyên nhân gây bệnh.

Xét nghiệm máu nhằm đánh giá lượng máu mất và định hướng nguyên nhân
8Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Khi có những dấu hiệu sau đây, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và chữa trị kịp thời:
- Xuất hiện tình trạng ho ra máu trong thời gian dài.
- Ho ra máu ồ ạt gây ra tình trạng khó thở, da nhợt nhạt, đau tức ngực.
- Gầy sút rất nhanh (lớn hơn 6kg/tháng).
- Đổ mồ hôi trộm (đổ mồ hôi nhiều vào ban đêm).
- Sốt cao (lớn hơn 38,5 độ C) không hạ nhiều ngày.
- Khó thở khi hoạt động thể lực.
Nơi khám chữa bệnh ho ra máu
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Hô hấp, Nội tổng quát. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Gia An 115.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh Lão khoa Trung Ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Thanh Nhàn.
9Các phương pháp chữa bệnh ho ra máu
Tiến hành cầm máu
- Nội soi phế quản: đưa vào đường hô hấp để tìm kiếm nguyên nhân gây tình trạng ho ra máu, có thể cầm máu nếu cần.
- Chụp động mạch phế quản: gây tắc động mạch phế quản để giảm ho ra máu.
- Thuốc cầm máu: sử dụng axit tranexamic có tác dụng ngăn quá trình tiêu sợi huyết từ đó làm giảm lượng máu chảy.
Điều trị nguyên nhân
Tùy thuộc vào nguyên nhân, bác sĩ sẽ có những cách xử trí phù hợp.
- Thuốc kháng sinh: sử dụng nếu nguyên nhân do viêm phế quản, lao, áp xe phổi.
- Steroid: nếu nguyên nhân do viêm để làm giảm tình trạng phù nề ở đường hô hấp.
- Điều trị ung thư: sử dụng các phương pháp để loại bỏ khối u hoặc giảm kích thước khối u.
10Biện pháp phòng ngừa
- Thay đổi lối sống: bỏ thuốc lá, đeo khẩu trang khi ra ngoài để tránh tiếp xúc với các tác nhân gây hại.
- Tránh sử dụng các chất kích thích gây ho.
- Tránh xa các chất gây dị ứng.
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung nhiều hoa quả và rau xanh để cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất và các chất chống oxy hóa tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
- Tập thể dục thường xuyên để giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện nhịp tim và hơi thở.
- Điều trị tốt các bệnh lý liên quan đến hô hấp và tim mạch.
- Khám định kỳ 6 tháng/lần để kịp thời phát hiện các bệnh lý có thể gây ho ra máu.

Bỏ thuốc lá để hạn chế các bệnh lý hô hấp
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn thêm những kiến thức bổ ích về các nguyên nhân gây ra tình trạng ho ra máu. Bạn hãy đến gặp bác sĩ sớm khi có biểu hiện bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 