Rối loạn đông máu là bệnh lý liên quan đến cách kiểm soát quá trình đông máu của cơ thể, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nặng nề. Hãy cùng nhau tìm hiểu về bệnh rối loạn đông máu thông qua bài viết dưới đây nhé!
1Rối loạn đông máu là gì?
Rối loạn đông máu là rối loạn chức năng của cơ thể trong việc kiểm soát sự hình thành cục máu đông. Rối loạn đông máu xảy ra khi cơ thể không thể tạo ra đủ lượng protein cần thiết để giúp máu đông lại, cầm máu. Những protein này được gọi là yếu tố đông máu.[1]
Nếu bạn bị rối loạn đông máu, máu của bạn sẽ loãng và khó cầm hơn người bình thường dẫn đến chảy máu quá nhiều (máu khó đông) hoặc máu của bạn có thể hình thành cục máu đông ngay cả khi không bị thương. Rối loạn hệ thống đông máu có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể.[2]

Rối loạn đông máu có thể gây chảy máu não
2Nguyên nhân gây rối loạn đông máu
Rối loạn đông máu di truyền
Rối loạn đông máu có thể truyền từ bố mẹ sang con. Do những thay đổi (đột biến) trong cấu trúc gen trước khi trẻ được sinh ra. Tuy nhiên với mỗi thành viên thì tình trạng bệnh cũng khác nhau.
Rối loạn đông máu di truyền gây giảm đông phổ biến bao gồm:
- Bệnh ưa chảy máu (hemophilia).
- Bệnh von Willebrand.
Rối loạn đông máu di truyền gây tăng động phổ biến bao gồm:
- Yếu tố V Leiden đột biến, xảy ra ở 5% người gốc châu Âu.
- Đột biến prothrombin G20210A (yếu tố II), xảy ra ở 2% dân số.[3]
Rối loạn đông máu di truyền hiếm gặp bao gồm:
- Sự thiếu hụt các protein đông máu được gọi là protein C, protein S và antithrombin.
- Tăng homocysteine máu.
- Rối loạn kết dính tiểu cầu.
Rối loạn đông máu mắc phải
Rối loạn đông máu mắc phải có thể do một số nguyên nhân sau đây:
Một số yếu tố nguy cơ gây rối loạn đông máu:
- Giới tính nam.
- Phụ nữ có thai.
- Tiền sử gia đình bị rối loạn đông máu.
- Người béo phì, ít hoạt động thể chất và ngồi trong thời gian dài.
- Người hút thuốc lá.
- Hay sử dụng các thuốc như thuốc tránh thai, kháng sinh, thuốc làm loãng máu.
- Người bị ung thư, bệnh về gan hay mắc các bệnh tự miễn.
3Các dạng bệnh rối loạn đông máu thường gặp
- Rối loạn đông máu di truyền (Hemophilia): do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII (Hemophilia A) hoặc IX (Hemophilia B). Cả hai đều là rối loạn di truyền liên kết nhiễm sắc thể X.
- Bệnh von Willebrand: sự thiếu hụt số lượng hoặc bất thường chức năng của yếu tố von Willebrand di truyền - protein đông máu, gây rối loạn chức năng tiểu cầu. Phụ nữ dễ nhận thấy tình trạng này hơn nam giới.
- Chảy máu liên quan đến bệnh gan: do gan là cơ quan hình thành các yếu tố đông máu.
- Chảy máu do thiếu vitamin K: vitamin K cần thiết để hình thành cục máu đông. Người thiếu vitamin K có các biểu hiện như dễ chảy máu và bầm tím.
- Một số dạng bệnh hiếm gặp khác: rối loạn tiểu cầu, thiếu các yếu tố đông máu I, II, V gây chảy máu quá nhiều.
4Triệu chứng rối loạn đông máu
Người bị rối loạn đông máu có thể gặp các triệu chứng sau đây:
- Chảy máu quá nhiều, chảy máu rốn ở trẻ sơ sinh.
- Dễ bầm tím.
- Máu trong nước tiểu hoặc phân.
- Chảy máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi sinh con.
- Chảy máu dưới da.
- Đỏ và sưng xung quanh cơ thể.
- Sưng đau bắp chân khi đứng lâu, khi đi lại, đau tức ngực trái (nguy cơ hình thành huyết khối).

Hình thành các vết bầm tím dưới da
5Biến chứng của rối loạn đông máu
Hầu hết các biến chứng liên quan đến rối loạn đông máu có thể được ngăn ngừa hay kiểm soát bằng điều trị. Tuy nhiên điều quan trọng là phải được điều trị càng sớm càng tốt. Các biến chứng thường xảy ra khi điều trị quá muộn.
Các biến chứng thường gặp của rối loạn chảy máu bao gồm:
- Tổn thương khớp.
- Chảy máu sâu bên trong như não, ruột, khớp.
- Nhiễm trùng nặng.
Rối loạn chảy máu đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ nếu không được điều trị nhanh chóng có thể gây chảy máu quá nhiều khi sinh, sảy thai.
Các biến chứng thường gặp của rối loạn tăng đông máu là: hình thành huyết khối di chuyển theo mạch máu đến các cơ quan gây thuyên tắc, có thể gây đột quỵ não, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi, nhồi máu mạc treo…
6Chẩn đoán rối loạn đông máu
Khám lâm sàng, tiền sử bệnh, tiền sử gia đình
Bác sĩ sẽ hỏi bạn một số thông tin như triệu chứng, tiền sử bệnh, tiền sử gia đình và tiến hành thăm khám lâm sàng. Tùy thuộc vào diễn tiến của bệnh và triệu chứng đi kèm bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán.
Các xét nghiệm
- Xét nghiệm D-dimer là xét nghiệm sinh hóa để chẩn đoán huyết khối trong máu.
- Công thức máu giúp định được lượng tiểu cầu có trong máu.
- Xét nghiệm thời gian thromboplastin hoặc prothrombin một phần, đo thời gian cần thiết để hình thành cục máu đông.
- Xét nghiệm các yếu tố đông máu để xác định bất kỳ yếu tố đông máu nào bị thiếu.
- Kiểm tra yếu tố von Willebrand.
- Xét nghiệm di truyền để xác định các gen có thể gây rối loạn đông máu.
Chẩn đoán hình ảnh
Tiến hành chụp CT hay siêu âm để kiểm tra cục máu đông. Đây là 2 phương pháp phổ biến thường được dùng trong chẩn đoán và đánh giá các cục máu đông.
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Rối loạn đông máu có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy các dấu hiệu cảnh báo như chảy máu quá nhiều, dễ bầm tím hoặc sưng đau bắp chân, đau đầu, tê yếu tứ chi, đau ngực, khó thở (huyết khối gây tắc mạch).
Nơi điều trị rối loạn đông máu uy tín
Nếu gặp các dấu hiệu như trên hoặc bạn cần nhận được sự tư vấn chuyên môn từ bác sĩ, bạn có thể đến bất kỳ cơ sở y tế nào để được thăm khám và chẩn đoán. Bạn có thể tham khảo một số địa chỉ khám bệnh uy tín như:
- Tại Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện truyền máu - huyết học TP.HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Hòa Hảo, Bệnh viện Nhân dân 115,...
- Tại Hà Nội: Viện huyết học – Truyền máu trung ương, Bệnh viện đa khoa Medlatec, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,...

Gặp bác sĩ để được điều trị kịp thời
8Điều trị rối loạn đông máu
Điều trị rối loạn đông máu phụ thuộc vào loại rối loạn đông máu, mức độ nghiêm trọng và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Các phương pháp điều trị thường nhằm mục đích kiểm soát các triệu chứng và giảm nguy cơ biến chứng.
Dùng thuốc
Các loại thuốc thường dùng trong rối loạn đông máu bao gồm:
- Thuốc tránh thai để giảm chảy máu kinh nguyệt.
- Thuốc ức chế thrombin hay thuốc làm tan huyết khối.
- Thuốc ức chế miễn dịch.
- Bổ sung vitamin K ở bệnh nhân thiếu vitamin K.
- Thuốc chống tiêu sợi huyết để điều trị chảy máu sau sinh hay phẫu thuật.
- Thuốc chống đông máu như warfarin, aspirin.
Lưu ý: không nên tự tiện sử dụng thuốc mà không có sự thăm khám, tư vấn của các bác sĩ.
Liệu pháp thay thế yếu tố đông máu
Bệnh nhân rối loạn đông máu cũng có thể được điều trị bằng liệu pháp thay thế các yếu tố đông máu bị thiếu. Khi đó máu của người hiến tặng khỏe mạnh được truyền cho bệnh nhân thông qua đường truyền tĩnh mạch.

Máu của người khỏe mạnh được truyền cho bệnh nhân
Can thiệp bằng ống thông
Một phương pháp khác để điều trị rối loạn đông máu là can thiệp bằng ống thông. Bác sĩ sẽ sử dụng ống đặt vào tĩnh mạch để bắt cục máu đông trước khi chúng di chuyển đến phổi hoặc tim.
9Biện pháp phòng ngừa rối loạn đông máu
- Xây dựng lối sống lành mạnh: tăng cường vận động, bỏ thuốc lá, bổ sung trái cây và rau, kiểm soát những căng thẳng.
- Tránh một số loại thuốc làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông như thuốc ngừa thai chứa estrogen.

Thay đổi lối sống lành mạnh giúp phòng ngừa rối loạn đông máu
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về bệnh rối loạn đông máu. Nếu bạn thấy bài viết hữu ích hãy chia sẻ để nhiều người biết thêm về thông tin này nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 