Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
  • Chuyên khoa:

    Tiêu hóa - Gan mật

  • Nhóm bệnh:

    Tiêu hoá, gan mật

  • Triệu chứng:

    Sốt

    Ăn uống kém

    Đau bụng

Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Viêm gan: Nguyên nhân, biến chứng nguy hiểm và cách điều trị

Cập nhật: 15:05 12/09/2025.
Lưu Thị Lanh
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ Lưu Thị Lanh

Chuyên khoa: Nội khoa

Bác sĩ Lưu Thị Lanh chuyên khoa Nội thận - Cơ Xương Khớp tại Bệnh viện 30-4 hiện là bác sĩ thẩm định bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Viêm gan xảy ra do một số nguyên nhân gây ra như virus, rượu làm cho gan bị tổn thương và giảm chức năng, có thể diễn tiến thành viêm gan mạn tính và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người bệnh. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân, biến chứng nguy hiểm và cách điều trị qua bài viết dưới đây nhé!

1Viêm gan là gì?

Viêm gan là tình trạng các tế bào gan bị những tác nhân lạ tấn công gây nên tình trạng các tế bào này bị tổn thương và viêm. Chính điều này sẽ làm các tế bào suy yếu dẫn đến tình trạng suy gan.

Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng đến gan. Một số căn nguyên nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời có thể dẫn tới tính trạng viêm gan mạn tính, nặng hơn có thể biến chứng thành xơ gan, ung thư gan.[1]

Viêm gan là tình trạng tế bào gan bị tác nhân tấn công gây viêm

Viêm gan là tình trạng tế bào gan bị tác nhân tấn công gây viêm

2Nguyên nhân

Viêm gan do virus

  • Viêm gan A (HAV): do virus thuộc họ Picornaviridae gây ra, có gen di truyền là ARN, tồn tại trong thời gian ngắn nên khó phân lập trong huyết thanh. Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
  • Viêm gan B (HBV): do virus thuộc họ Hepadnaviridae gây ra, gen di truyền là ADN chuỗi kép. Bệnh truyền chủ yếu qua đường máu và đường tình dục.
  • Viêm gan C (HCV): thuộc họ Flaviviridae, vật liệu di truyền là ARN. Đường lây truyền tương tự viêm gan B.
  • Viêm gan D (HDV): có vật liệu di truyền là ARN với vỏ bọc là HBsAg của virus viêm gan B. Bệnh thường mắc chung với viêm gan B.
  • Viêm gan E (HEV): do virus thuộc họ Caliciviridae gây bệnh, có vật liệu di truyền là ARN với đường lây truyền tương tự viêm gan A.[2]

Các virus tác động vào gan gây viêm

Các virus tác động vào gan gây viêm

Viêm gan không do virus

  • Rượu và các chất độc khác: phá hủy nhu mô gan, làm xuất hiện quá trình viêm. Theo thời gian, nhu mô bị phá hủy quá nhiều dẫn tới tổn thương vĩnh viễn nhu mô gan gây nên tình trạng xơ, sẹo.
  • Phản ứng tự miễn: là tình trạng hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại các tế bào gan.[3]

Viêm gan do thuốc

Đa phần các thuốc khi hấp thu vào cơ thể đều được chuyển hóa qua gan, sau đó mới thải ra qua mật hoặc hệ tiết niệu. Khi sử dụng các thuốc quá liều hoặc dùng lâu trong thời gian dài sẽ ảnh đến tình trạng chuyển hóa tại gan dẫn tới nhu mô gan bị tổn thương gây nên viêm gan.

Một số loại thuốc làm ảnh hưởng đến gan khi sử dụng không đúng liều lượng thường là paracetamol, thuốc chống viêm không steroid, thuốc kháng lao, một số loại thuốc nam, kháng sinh...

Viêm gan do gan nhiễm mỡ

Hiện nay, gan nhiễm mỡ là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến tình trạng viêm gan. Tình trạng mỡ đọng trong gan xảy ra chậm, tích lũy dần dần và từng chút một dẫn đến gan bị nhiễm mỡ.

Gan nhiễm mỡ thường triệu chứng sẽ diễn tiến âm thầm, đôi khi sẽ biểu hiện các tình trạng như mệt mỏi, buồn nôn, đầy bụng kèm theo các triệu chứng như nước tiểu sậm màu, phân xám, vàng da và suy nhược...

Gan nhiễm mỡ nếu không được điều trị sẽ gây nên viêm gan, xơ gan hoặc nguy hiểm hơn là ung thư gan.

Gan nhiễm mỡ là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến viêm gan hiện nay

Gan nhiễm mỡ là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến viêm gan hiện nay

3Phân loại viêm gan

Tùy theo thời gian khởi phát triệu chứng mà viêm gan được chia làm hai loại: viêm gan cấp tính và viêm gan mạn tính.

Viêm gan cấp tính

Tình trạng viêm gan thường diễn biến đột ngột trong khoảng từ 2 tuần đến 6 tháng sau khi tiếp xúc với những tác nhân gây bệnh như virus, rượu...

Ban đầu tình trạng viêm gan có thể không xuất hiện triệu chứng, sau đó thì tiến triển nhanh chóng và xuất hiện những triệu chứng rầm rộ, có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng.

Các triệu chứng của viêm gan cấp tính thường không điển hình. Một số triệu chứng có thể kể đến là mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, vàng da, vàng mắt...

Viêm gan mạn tính

Viêm gan mạn tính thường diễn biến âm thầm, có thể không gây ra triệu chứng. Bệnh thường được phát hiện khi mà gan không duy trì được chức năng và biến chứng thành xơ gan hoặc ung thư gan.

Người bệnh gặp phải tình trạng này có thể được phát hiện bệnh thông qua các chỉ số cận lâm sàng khi đi kiểm tra sức khỏe.

Ở giai đoạn muộn hơn có thể xuất hiện các triệu chứng như phù chân, báng bụng, vàng da hoặc niêm, nôn ra máu đỏ tươi, đi ngoài phân đen...

4Viêm gan có lây không?

Tùy vào từng loại căn nguyên gây ra mà viêm gan có thể lây nhiễm hoặc không. Dưới đây là một số con đường lây truyền chủ yếu của viêm gan do virus gây nên.

  • Đường phân - miệng: người bệnh khi ăn thức ăn, nước uống có chứa virus viêm gan A hoặc viêm gan E sẽ tạo điều kiện cho loại này xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh.
  • Đường máu: virus từ máu hoặc vết thương hở người bệnh thông qua vết thương hở của người khỏe mạnh để đi vào trong cơ thể và gây bệnh. Việc dùng chung đồ dùng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng... sẽ tạo điều kiện cho virus lây lan.
  • Tình dục: virus có thể lây nhiễm qua tinh dịch, dịch âm đạo. Đặc biệt với các trường hợp quan hệ tình dục không an toàn.
  • Mẹ sang con: trong giai đoạn chu sinh (tuần thứ 28 đến hết 7 ngày sau sinh), virus viêm gan B hoặc C của mẹ có thể truyền từ mẹ sang con.

Các đường lây truyền viêm gan virus

Các đường lây truyền viêm gan virus

5Dấu hiệu của viêm gan

Ban đầu, các dấu hiệu của viêm gan thường không rõ. Tuy nhiên, khi các tế bào gan không còn tự cân bằng được nữa, tình trạng viêm gan trở nên nặng hơn sẽ gây nên một số triệu chứng sau:

  • Sốt cao trên 38,5 độ C.
  • Luôn cảm thấy mệt mỏi, chán ăn.
  • Xuất hiện đau bụng âm ỉ vùng gan (bụng trên bên phải dưới xương sườn).
  • Xuất hiện ngứa da, vàng da, vàng mắt.
  • Nước tiểu màu vàng sậm, phân bạc màu.

Ở giai đoạn mạn tính, khi xảy ra tình trạng xơ gan có thể xuất hiện sụt cân, phù chân, báng bụng, ói ra máu, đi cầu phân đen...

6Biến chứng nguy hiểm

Biến chứng viêm gan B, C và viêm gan mạn tính

Viêm gan B và viêm gan C thường tồn tại lâu trong cơ thể, âm thầm tấn công các tế bào nhu mô gan gây nên tình trạng viêm mạn tính.

Khi tình trạng viêm kéo dài, các tế bào gan không được khôi phục sẽ xuất hiện xơ và sẹo làm ảnh hưởng cấu trúc và chức năng gây ra xơ gan, ung thư gan.

Viêm gan mạn tính có thể hình thành tình trạng xơ gan

Viêm gan mạn tính có thể hình thành tình trạng xơ gan

Xơ gan

Khi virus tấn công vào các tế bào gan làm gan bị suy yếu và không thể thực hiện được chức năng của mình gây nên tình trạng xơ gan, được biểu hiện thông qua 2 hội chứng:

  • Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa: bao gồm báng bụng, lách to, tuần hoàn bàng hệ, trĩ, vỡ dãn tĩnh mạch thực quản, tâm phình vị gây nên tình trạng xuất huyết tiêu hóa.
  • Hội chứng suy tế bào gan: mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, tiêu chảy, phù chân, vàng da niêm, bệnh não gan, rối loạn đông cầm máu, các dấu sao mạch ở ngực...

Ung thư gan

Khi các tế bào viêm tái đi tái lại làm cho nhu mô gan bị tổn thương sẽ sinh ra những tổn thương tiền ung thư.

Các tổn thương tiền ung thư này nếu kéo dài sẽ tạo điều kiện cho các tế bào gan tăng sinh không kiểm soát gây nên ung thư gan.

7Cách chẩn đoán

  • Hỏi tiền sử bệnh: bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử tiếp xúc của bạn với những người mắc viêm gan, đồng thời tiến hành thăm khám các dấu hiệu sốt, vàng da, vàng mắt, gan to.
  • Xét nghiệm chức năng gan: sử dụng các chỉ số như thời gian máu chảy, bilirubin, albumin, tiểu cầu... để đánh giá tình trạng chức năng gan.
  • Xét nghiệm máu: xét nghiệm máu tìm căn nguyên gây bệnh là do virus hay bệnh tự miễn.
  • Siêu âm: đánh giá cấu trúc của gan thông qua kích thước và tình trạng tổn thương nhu mô.
  • Sinh thiết gan: trường hợp nghi ngờ cần tầm soát ung thư gan.

8Khi nào cần gặp bác sĩ

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Do các triệu chứng viêm gan có thể biểu hiện không rõ ràng nên khi bạn cảm thấy mệt mỏi kéo dài, sụt cân, chán ăn nhưng không rõ nguyên nhân, bạn có thể đến viện để được loại trừ viêm gan.

Khi xuất hiện các triệu chứng rõ nét như sốt, vàng da, vàng mắt, nước tiểu sậm và phân bạc màu bạn nên đến các cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Khi xuất hiện dấu hiệu vàng mắt nên đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán

Khi xuất hiện dấu hiệu vàng mắt nên đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán

Nơi khám chữa viêm gan uy tín

Khi xuất hiện những dấu hiệu của viêm gan, bạn có thể đến các cơ chuyên khoa Tiêu hóa để được thăm khám và điều trị. Tham khảo một số bệnh viện uy tín:

  • Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Nhiệt đới TP.HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhân dân 115...
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội...

9Các phương pháp chữa viêm gan

  • Viêm gan cấp tính: đa số các trường hợp này nếu điều trị đúng có thể phục hồi nếu nghỉ ngơi, hạn chế làm việc và điều trị căn nguyên đúng cách. Một số trường hợp tiến triển thành viêm gan mạn.
  • Viêm gan rượu: phải ngưng dùng rượu đồng thời hỗ trợ điều trị tình trạng gan mất bù, cung cấp đầy đủ vitamin và bù dịch cho cơ thể.
  • viêm gan tự miễn: kiểm soát bệnh không bùng phát và giảm tối đa các triệu chứng có thể gặp phải. Một số thuốc thường dùng để hạn chế tình trạng hệ miễn dịch hoạt động quá mức như corticoid (prenisolone, metylprenisolone) hoặc một số thuốc ức chế miễn dịch khác như azthathioprine, mycophenolate, cyclosporine...
  • Trong trường hợp suy gan cấp, ung thư gan hoặc viêm gan có triệu chứng kháng thuốc mà không thể điều trị bằng nội khoa, bác sĩ sẽ cân nhắc ghép gan.

10Biện pháp phòng ngừa

Tiêm phòng vắc-xin

Hiện nay trên thị trường chỉ có vaccine phòng viêm gan A và viêm gan B. Viêm gan D sẽ được dự phòng cùng với viêm gan B.

Tiêm vaccine viêm gan A có thể bắt đầu tiêm với trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi với liệu trình hai mũi tiêm.

Hiện nay, vaccine viêm gan B đã có mặt trong chương trình tiêm chủng mở rộng, cần theo dõi và cho trẻ đi tiêm ngừa đúng lịch.

Hạn chế tiếp xúc nguồn lây bệnh

Tùy vào cơ chế lây bệnh mà cần hạn chế tiếp xúc với nguồn lây thích hợp.

  • Với virus liên quan đến đường tiêu hóa: thực hiện ăn chín uống sôi, hạn chế ăn rau sống, nếu ăn phải rửa thật kỹ.
  • Với virus lây truyền qua đường máu và quan hệ tình dục: không sử dụng chung bơm kim tiêm, dao cạo râu, quan hệ tình dục an toàn (sử dụng bao cao su).

Thực hiện ăn chín uống sôi để hạn chế nguồn lây

Thực hiện ăn chín uống sôi để hạn chế nguồn lây

Thực hiện lối sống lành mạnh

Thực hiện những thói quen có lợi cho sức khỏe để giúp tăng cường hệ miễn dịch như:

  • Hạn chế bia rượu cũng như các chất kích thích để tránh tạo áp lực lên gan.
  • Tránh căng thẳng, nghỉ ngơi đầy đủ.
  • Khi sử dụng thuốc bắt buộc phải tuân theo chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian sử dụng.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
  • Chế độ ăn uống khoa học.

Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn các kiến thức về các loại viêm gan cũng như cách nhận biết và phòng ngừa chúng. nếu thấy bài viết hay, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)