Hẹp van hai lá là tình trạng bất thường cấu trúc của van hai lá tại tim, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, gây nên một số biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị và phòng ngừa hẹp van hai lá qua bài viết dưới đây nhé!
1Hẹp van hai lá là gì?
Van hai lá là một vùng ngăn cách giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái. Bình thường, van hai lá mở để máu chảy từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái trong thời kỳ tâm trương. Van hai lá đóng lại trong giai đoạn tâm nhĩ trái tống xuất máu đi nuôi cơ thể.
Bình thường diện tích van hai lá dao động từ 4 - 6 cm2. Khi diện tích van hai lá nhỏ hơn 2 cm2 làm giảm thể tích máu từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái được tính là hẹp van hai lá có ý nghĩa.
Hẹp van hai lá sẽ gây nên tình trạng tăng áp lực của tâm nhĩ trái. Nếu không được điều trị có thể gây nên nhiều biến chứng khác liên quan đến tim mạch và trên toàn cơ thể.[1]
-800x450.jpg)
Hẹp van hai lá là tình trạng van hai lá tại tim mở không hết
2Nguyên nhân gây hẹp van hai lá
Một số nguyên nhân gây nên tình trạng hẹp van hai lá như:
- Thấp tim: đây là nguyên nhân hay gặp gây nên hẹp van hai lá. Bệnh này là do biến chứng của viêm họng do liên cầu ở trẻ em.
- Vôi hóa cấu trúc van: khi lớn tuổi, canxi có thể đọng lại tại các lá van, làm cho cấu trúc này bị vôi hóa và không thể thực hiện được toàn bộ chức năng.
- Viêm cơ tim: khiến cho cấu trúc phần cơ tim thay đổi khiến các van không được đóng mở đúng biên độ.
- Tác dụng phụ của xạ trị: làm cho van dài lên sau điều trị từ 20 - 30 năm.
- Dị tật bẩm sinh: bất thường van hai lá từ khi sinh ra.
- Bệnh lý tự miễn: gây ảnh hưởng đến cấu trúc tim mạch.[2]
-800x450.jpg)
Nguyên nhân chính gây bệnh hẹp van hai lá là thấp tim sau viêm họng do liên cầu khuẩn
3Yếu tố nguy cơ hẹp van hai lá
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hẹp van hai lá như:
- Nhiễm trùng đặc biệt là nhiễm trùng da hoặc hầu họng do liên cầu khuẩn mà không được điều trị phù hợp.
- Tuổi cao.
- Xạ trị vùng ngực như ung thư phổi.
- Người tiêm chích ma túy.
- Một số bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống.[2]
4Triệu chứng hẹp van hai lá
Các triệu chứng của bệnh thường phụ thuộc vào mức độ hẹp của van hai lá. Đa số bệnh nhân không hề có triệu chứng trong một thời gian dài. Khi xuất hiện, thường gặp nhất là khó thở: mới đầu đặc trưng là khó thở khi gắng sức, sau đó là khó thở kịch phát về đêm và khó thở khi nằm (do tăng áp lực mạch máu phổi).
Các dấu hiệu thường gặp của hẹp van hai lá là:
- Khó thở: đây là triệu chứng hay gặp và thường tăng lên khi hoạt động thể lực. Tuy nhiên nếu tình trạng nặng có thể xuất hiện cả khi nghỉ ngơi.
- Mệt mỏi: tăng lên khi hoạt động thể lực do tim giảm lượng máu co bóp ra ngoài.
- Các dấu hiệu của kém tưới máu ngoại vi: da, đầu chi xanh tím.
- Nhiễm trùng hô hấp dưới: đặc biệt là viêm phế quản thường xuyên xảy ra.
- Ho ra máu: tăng áp lực lên tĩnh mạch phổi, khi ho xuất hiện máu.
- Khàn tiếng: do nhĩ trái to chèn vào dây thần kinh quặt ngược thanh quản.
- Phù chân: do tim co bóp suy yếu khiến máu từ tĩnh mạch không thể trở về tim.
Ngoài ra, với những trẻ bị hẹp van hai lá có thể xuất hiện những triệu chứng như:
- Khó bú, xuất hiện đổ mồ hôi khi bú: do thiếu máu đến các cơ quan.
- Suy dinh dưỡng: có thể xuất hiện chậm tăng trưởng, trẻ không tăng cân giống với những bạn đồng trang lứa.[3]
-800x450.jpg)
Hẹp van hai lá gây nên tình trạng khó thở
5Biến chứng của hẹp van hai lá
Van hai lá nếu hẹp nhiều có thể gây nên các biến chứng như:
- Rung nhĩ: các điểm phát nhịp ở tâm nhĩ phát nhịp liên tục gây nên tình trạng nhịp tim không đều gây ảnh hưởng đến hoạt động của tim mạch.
- Cục máu đông: rung nhĩ làm xuất hiện cục máu đông. Các cục máu đông này sẽ đến các mạch máu và chặn đường lưu thông của máu đến các cơ quan gây ra tai biến mạch máu não.
- Tăng áp động mạch phổi: Lưu lượng máu đến tâm nhĩ phải giảm sẽ làm tăng áp lực động mạch phổi.
- Phù phổi: do máu vẫn còn tồn tại ở phổi mà không được trao đổi thường xuyên nên gây ra tình trạng máu tồn tại ở nhu mô phổi.
- Suy tim: tim không đảm bảo được lượng máu đến các cơ quan gây nên tình trạng ho, khó thở.[2]
-800x450.jpg)
Một trong những biến chứng của hẹp van hai lá là phù phổi cấp
6Chẩn đoán hẹp van hai lá
Lâm sàng
Bác sĩ khai thác các triệu chứng liên quan như khó thở (khi nào tăng lên, có lúc nào giảm đi hay không, có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống không), có xuất hiện ho ra máu hay không, đồng thời khai thác tiền sử. Với trẻ em, đánh giá tăng trưởng cân nặng theo tuổi.
Sau đó, bác sĩ tiến hành nghe tim để xác định những điểm bất thường như tiếng thổi của tim, đồng thời kết hợp nghe phổi để phát hiện những biến chứng liên quan.[2]
Cận lâm sàng
Khi đã xác định có bất thường tại tim, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm cận lâm sàng như:
- Siêu âm tim: đánh giá cấu trúc van tim, chức năng tim mạch, lưu lượng máu chảy trong tim từ đó xác định mức độ nặng của hẹp van 2 lá.
- Điện tâm đồ: đánh giá nhịp tim cũng như những biến chứng liên quan đến hoạt động điện của tim. Đây là phương pháp đơn giản, không xâm lấn.
- X - quang ngực: đánh giá xem đã xuất hiện biến chứng tăng áp mạch phổi hay chưa.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT - scanner): cung cấp hình ảnh tim và các mạch máu theo lát cắt để đánh giá tình trạng hẹp van hai lá có phải do biến chứng của thấp tim hay không.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): dùng để đánh giá mức độ hẹp của van hai lá.
- Thông tim: đây là xét nghiệm xâm lấn, có thể dùng vừa để chẩn đoán vừa để điều trị.[2]
-800x450.jpg)
Siêu âm tim là phương pháp quan trọng để chẩn đoán hẹp hai lá
Phân loại mức độ nghiêm trọng
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng của hẹp van hai lá, bệnh được chia thành 4 mức độ như:
- Mức độ A: có yếu tố nguy cơ xảy ra bệnh van tim nhưng chưa xuất hiện trên các phương tiện chẩn đoán.
- Mức độ B: có hẹp van hai lá nhưng chưa xuất hiện những triệu chứng trên lâm sàng.
- Mức độ C: hẹp van hai lá nặng nhưng không có biểu hiện trên lâm sàng.
- Mức độ D: có xuất hiện những triệu chứng của bệnh van tim.[2]
Hoặc cũng có thể dựa vào mức độ hẹp của van đánh giá qua siêu âm tim.
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Khi xuất hiện những dấu hiệu sau, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị:
- Khó thở khi vận động.
- Mệt mỏi.
- Đau ngực, khó thở kể cả khi nghỉ ngơi.
- Ho ra máu.
- Phù chân.
- Trẻ không tăng cân hoặc tăng cân chậm dù cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng.
Địa chỉ khám bệnh uy tín
Khi có các dấu hiệu trên, bạn nên đến các cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa Tim mạch hoặc các bệnh viện đa khoa tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Viện Tim TP.HCM, Bệnh viện Đại học Y dược TP. HCM.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Tim Hà Nội, Viện Tim mạch - bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Quân đội Trung Ương 108.
8Điều trị hẹp van hai lá
Điều trị hẹp van hai lá phụ thuộc vào các triệu chứng của người bệnh.
Điều trị nội khoa
Sử dụng thuốc để điều trị các triệu chứng liên quan đến suy tim, huyết áp cao, rối loạn nhịp tim như:
- Thuốc điều hòa huyết áp: lợi tiểu, chẹn beta giao cảm, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin.
- Thuốc điều chỉnh nhịp tim như digoxin, chẹn beta giao cảm, chẹn kênh canxi.
- Thuốc chống đông máu: giảm hình thành cục máu đông.
- Thuốc kháng sinh: dự phòng nhiễm khuẩn khi người bệnh làm các thủ thuật ngoại khoa.[4]
Điều trị ngoại khoa
Trong trường hợp van hai lá bất thường cấu trúc đến mức cần phải sửa chữa để đảm bảo tim thực hiện được chức năng thì bác sĩ sẽ chỉ định điều trị ngoại khoa.
- Nong bóng: sử dụng ống thông đưa từ bẹn để đưa một quả bóng đến vị trí van hai lá. Lúc này bác sĩ sẽ bơm bóng lên để tác động vào van hai lá để tăng đường kính của van này.
- Phẫu thuật: loại bỏ phần canxi hóa hoặc sẹo ngăn cản việc mở van hai lá.
- Thay van hai lá: thay thế van bị tổn thương bằng van cơ học hoặc van sinh học có nguồn gốc từ mô tim của bò, lợn hoặc người.[2]
-800x450.jpg)
Nong bóng là thủ thuật hay được sử dụng để điều trị hẹp van hai lá
Thay đổi lối sống
Khi được chẩn đoán hẹp van hai lá, người bệnhnên xây dựng một lối sống khoa học, lành mạnh, sau đây là một vài gợi ý:
- Xây dựng chế độ ăn phù hợp: ăn trái cây, hoa quả, sữa không đường, thịt trắng. Hạn chế ăn chất béo bão hòa và đường.
- Hạn chế muối: nhằm giảm áp lực lên tim.
- Duy trì cân nặng ở mức độ phù hợp: duy trì BMI trong khoảng từ 18 - 22 kg/m2.
- Không hút thuốc lá: nếu có thì nên có kế hoạch bỏ ngay.
- Hạn chế uống rượu và những chất kích thích khác.
- Kiểm tra định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Duy trì một giấc ngủ ngon, tránh những căng thẳng.[2]
-800x450.jpg)
Thay đổi chế độ ăn để giảm áp lực lên tim
9Phòng ngừa hẹp van hai lá
Một số biện pháp để phòng ngừa tình trạng hẹp van hai lá có thể kể đến là:
- Điều trị tốt tình trạng viêm họng của trẻ. Khi trẻ xuất hiện viêm họng không nên điều trị tại nhà mà nên đến các cơ sở y khoa.
- Đảm bảo một kỳ mang thai an toàn cho các sản phụ.
- Không tiêm chích ma túy.
- Điều trị tốt các bệnh lý nền.[2]
Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn các kiến thức về hẹp van hai lá, đặc biệt là những dấu hiệu nhận biết. Nếu thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 