Khi hệ thống miễn dịch xảy ra sai sót, các tế bào vốn có chức năng bảo vệ cơ thể sẽ quay ra tấn công các tế bào và cơ quan của cơ thể. Tình trạng này được gọi chung là bệnh tự miễn. Vậy bệnh này gồm những loại nào, có những nguyên nhân nào gây ra và có thể điều trị không? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé!
1Bệnh tự miễn là gì?
Bệnh tự miễn là tình trạng hệ miễn dịch trong cơ thể rối loạn hoặc hoạt động quá mức. Lúc này hệ thống miễn dịch không thể phân biệt giữa tế bào hoặc mô khỏe và tế bào, kháng nguyên có khả năng gây hại mà tấn công một cách không có chủ đích.
Tùy thuộc vào hệ cơ quan mà hệ thống miễn dịch tấn công sẽ gây ra các bệnh lý tương ứng. Bệnh miễn dịch rất đa dạng (đã ghi nhận có hơn 100 bệnh), có những bệnh chỉ đơn giản là một bệnh lý như tiểu đường type 1 nhưng có những rối loạn miễn dịch sẽ gây ra bệnh hệ thống ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể như Lupus ban đỏ. Do vậy người bệnh sẽ luôn cần sự chăm sóc y tế đặc biệt.[1]
2Nguyên nhân
Vẫn chưa có một nghiên cứu nào chứng minh được căn nguyên gây ra bệnh tự miễn. Các nhà khoa học vẫn đang nghiên cứu về các nguyên nhân lớn như sự suy giảm của dung nạp miễn dịch (tức cơ thể mất đi khả năng tự loại bỏ các yếu tố miễn dịch tấn công cơ thể) hay sự bắt chước của các phân tử tế bào.
Một số yếu tố sau được đánh giá là yếu tố nguy cơ cao gây ra bệnh như:
- Gen: một số bệnh có tính chất di truyền.
- Có bệnh lý nền là một bệnh tự miễn dịch.
- Cơ thể phơi nhiễm với hóa chất và tia xạ.
- Giới tính nữ: chiếm 80% tỷ lệ người mắc bệnh tự miễn. [2]
- Một số loại thuốc: các tác dụng không mong muốn của thuốc kháng sinh, thuốc điều trị huyết áp, thuốc điều trị mỡ máu loại statin...
- Có một số tình trạng như béo phì, hút thuốc lá nhiều năm, nhiễm trùng...[3]

Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh tự miễn
3Các loại bệnh tự miễn thường gặp
Theo thống kê có hơn 100 bệnh được biết đến, sau đây là một số các bệnh tự miễn thường gặp:
- Đái tháo đường type 1: các tế bào tuyến tụy bị tấn công gây ra giảm nồng độ Insulin của cơ thể, khiến glucose không thể đi vào tế bào.
- Viêm khớp dạng thấp: hệ thống miễn dịch tạo ra kháng thể tấn công vào các màng bao quanh khớp, làm cho khớp bị kích ứng gây nên tình trạng viêm. Điều này nếu kéo dài sẽ gây biến dạng khớp vĩnh viễn.
- Vảy nến: thời gian hình thành và phát triển các tế bào da nhanh hơn bình thường gây nên tình trạng viêm da mạn tính với những mảng bám màu trắng hoặc bạc bong trên da.
- Viêm khớp vảy nến: xuất hiện tình trạng tự miễn khớp trên bệnh nhân vảy nến.
- Xơ cứng bì: các tế bào tấn công vào mô trên da gây nên tình trạng sản xuất nhiều collagen trong mô liên kết gây tích tụ và xơ hóa các cơ quan dẫn tới tổn thương tim, phổi, thận.
- Lupus ban đỏ hệ thống: các tế bào miễn dịch gắn vào các mô khắp cơ thể gây nên tình trạng suy yếu các cơ quan.
- Bệnh viêm ruột: các tế bào tấn công vào hệ thống tiêu hóa gây nên tình trạng rối loạn tiêu hóa. Hai loại chủ yếu của bệnh này là viêm loét đại tràng và bệnh ruột Crohn.
- Suy tuyến thượng thận (Addison): các tế bào gây bệnh ở tuyến thượng thận gây ra suy giảm chức năng, từ đó ảnh hưởng đến các chức năng cân bằng nước và điện giải của cơ thể.
- Bệnh Basedow: hệ thống miễn dịch kích thích tuyến giáp sản sinh ra hormone giáp nhiều hơn nhu cầu cơ thể gây ra hiện tượng cường giáp.
- Hội chứng Sjogren: là rối loạn mô cơ xương và mô liên kết gây nên tình trạng rối loạn chức năng các tuyến ngoại tiết trong cơ thể.
- Viêm tuyến giáp Hashimoto: các kháng thể tấn công vào các tế bào tuyến giáp khiến các tế bào không thể thực hiện chức năng của mình. Điều này làm cho hormone tuyến giáp giảm gây ra suy giáp.
- Nhược cơ: hệ miễn dịch tấn công vào các tế bào thần kinh cơ khiến cho cơ không còn bộ phận chỉ đạo gây nên suy yếu cơ.
- Bệnh Celiac: hệ miễn dịch không cho phép cơ thể hấp thu các thực phẩm chứa gluten.[4]

Đái tháo đường tuýp 1 là tình trạng tuyến tuỵ suy yếu nên không sản xuất được insulin
4Dấu hiệu của bệnh tự miễn
Tùy thuộc vào từng bệnh lý mà các triệu chứng biểu hiện sẽ khác nhau.
- Cơ, xương, khớp: đau nhức cơ bắp, thay đổi hình dạng xương, yếu và rối loạn vận động hệ cơ xương, viêm khớp, đau khớp, cứng khớp.
- Hệ tiêu hóa: xuất hiện ợ hơi, ợ chua, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng âm ỉ, nôn máu, đi ngoài phân đen, tiêu chảy, táo bón.
- Tổn thương da: ngứa, phát ban, mụn nước, da khô, xuất hiện vảy.
- Hệ thần kinh: chóng mặt, đau đầu, mờ mắt, mất ngủ, trầm cảm, rối loạn lo âu.
- Các dấu hiệu khác: tim đập nhanh, thở nhanh, đau ngực, khó thở, thay đổi thân nhiệt.

Các ngón tay sưng đỏ là biểu hiện của bệnh tự miễn
5Biến chứng nguy hiểm
Với mỗi bệnh lý sẽ có những biến chứng khác nhau.
- Bệnh lupus ban đỏ: tổn thương cấu trúc thận gây suy thận, nhanh quên, giảm bạch cầu, giảm đông máu, viêm nhu mô gây ra viêm phổi, xuất huyết nhu mô, tăng nguy cơ nhiễm trùng, dễ sảy thai.
- Đái tháo đường type 1: ảnh hưởng tới toàn cơ thể gây ra biến chứng cấp tính như hạ đường huyết, hôn mê nhiễm toan ceton… Và các biến chứng mạn tính như suy thận mạn tính, rối loạn cảm giác, bệnh lý võng mạc có thể gây ra mù loà, thiếu máu cơ tim cục bộ, tai biến mạch máu não.
- Bệnh viêm khớp: viêm khớp, cứng khớp có thể dẫn tới tàn phế. Ngoài ra, xuất hiện rối loạn cơ tim gây suy tim.
- Xơ cứng bì: gây mất cảm giác các chi, có thể dẫn tới tổn thương vĩnh viễn đầu ngón tay. Ngoài ra còn xuất hiện tăng áp phổi, tăng huyết áp, suy thận, suy tim phải, rối loạn sinh dục.
- Viêm ruột: tắc ruột dẫn tới tử vong, suy dinh dưỡng, thiếu máu mạn tính, ung thư hệ tiêu hóa.
- Rối loạn tuyến giáp: gây suy tim, loãng xương, thay đổi về mắt có thể gây mù, tiền sản giật, sảy thai, cơn bão giáp có thể dẫn tới tử vong.
- Nhược cơ: các cơ trơn không hoạt động gây ra yếu các cơ hô hấp dẫn tới không khí không lưu thông gây suy hô hấp và dẫn tới tử vong.
6Cách chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán các bệnh tự miễn thường mất nhiều thời gian hơn vì các triệu chứng của nó thường không đặc hiệu, giống với các bệnh khác.
Bác sĩ sẽ đưa ra những câu hỏi liên quan đến đặc điểm các triệu chứng (mức độ như thế nào, xuất hiện khi nào, tăng giảm ra sao), tiền sử gia đình, tiền sử sử dụng thuốc, tiếp xúc tia xạ…
Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm như:
- Xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA).
- Xét nghiệm tự kháng thể đặc trưng cho bệnh mà bác sĩ nghi ngờ.
- Công thức máu: đánh giá thay đổi bạch cầu so với bình thường.
- Các chỉ số viêm như protein C, máu lắng, PCR.
- Tổng phân tích nước tiểu.
- Đo các chỉ số của cơ thể như điện giải đồ, men gan, ure, creatinin, albumin… để đánh giá chức năng các cơ quan trong cơ thể.[5]
7Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Các bệnh lý tự miễn thường biểu hiện ở nhiều cơ quan. Chính vì vậy, khi xuất hiện những bất thường ở da, rối loạn tiêu hóa, bất thường thận, tim mạch hay thần kinh, người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên sâu để được chẩn đoán và điều trị.
Nơi khám chữa bệnh tự miễn
Tùy thuộc vào từng loại bệnh tự miễn mà đến các chuyên khoa khác nhau của bệnh viện để chữa trị như Da liễu, tiêu hóa, cơ xương khớp và thần kinh. Bạn có thể tham khảo một số bệnh viện đa khoa uy tín như:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, Bệnh viện NHân dân 115, Bệnh viện Gia An 115...
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Lão khoa Trung Ương, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108...
8Các phương pháp chữa bệnh tự miễn
Tuy không thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng điều trị giúp:
- Kháng viêm bằng thuốc Corticoid.
- Kiểm soát quá trình tự miễn dịch thông qua thuốc hoặc chế phẩm sinh học.
- Duy trì khả năng chống bệnh tật của cơ thể.
- Giảm các triệu chứng và biến chứng có thể có.
Sử dụng thuốc
- Thuốc giảm đau: điều trị đau khớp, đau bụng, đau đầu.
- Thuốc chống viêm: giảm tình trạng viêm nhiễm ở khớp, da, cơ…
- Tiêm insulin: bổ sung insulin ngoại sinh giúp đưa glucose vào tế bào.
- Bổ sung hormone tuyến giáp hoặc dùng thuốc kháng giáp để duy trì cơ thể ở trạng thái bình giáp.
- Thuốc ức chế miễn dịch: một số loại thuốc tùy từng bệnh trong đó có corticoid. Người bệnh thường phải sử dụng liều cao dài ngày nên sẽ xuất hiện tình trạng kháng thuốc.
- Globulin miễn dịch tiêm đường tĩnh mạch: tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể.
- Thuốc điều trị trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, rối loạn lo âu.
Không sử dụng thuốc
- Truyền máu nếu cơ thể xuất hiện thiếu hồng cầu.
- Truyền tiểu cầu nếu cơ thể giảm chỉ số đông máu.
- Vật lý trị liệu giúp các hệ thống cơ, xương, khớp hoạt động hiệu quả.
- Tâm lý hành vi: giúp người mắc các bệnh tự miễn suy nghĩ tích cực để điều trị tốt, tránh trạng thái tâm lý không ổn định như trầm cảm, lo âu.
9Biện pháp phòng ngừa
Do không biết được nguyên nhân cụ thể nên không thể phòng ngừa được bệnh tự miễn. Tuy nhiên, bạn có thể giảm các yếu tố nguy cơ để đề phòng tốt hơn.
- Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên giúp tăng cường hệ miễn dịch. Duy trì 30 phút/ngày và 5 ngày/tuần.
- Hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá, hóa chất độc hại, tia xạ.
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh khoa học, đầy đủ vitamin và khoáng chất, hạn chế sử dụng các đồ đóng hộp.
Bệnh tự miễn là nhóm bệnh nguy hiểm cần được phát hiện và điều trị kịp thời để ngăn ngừa biến chứng. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến thức để nhận biết bệnh tự miễn. Nếu thấy bài viết hay, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 