Bệnh Basedow là bệnh lý nội tiết thường gặp, đặc trưng bởi sự tăng cường hoạt động của các hormone tuyến giáp. Bệnh gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh và có nguy cơ tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu về bệnh cường giáp Basedow qua bài viết dưới đây!
1Bệnh Basedow là gì?
Tuyến giáp là gì?
Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất cơ thể, nằm ở phía trước khí quản ngang với đốt sống cổ 5. Tuyến giáp có 2 thùy, được nối với nhau ở giữa gọi là eo tuyến.
Tuyến giáp sản xuất 2 loại hormone là triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4). Với bản chất là các tyrosine, hormone giáp đóng vai trò quan trọng trong điều hòa trao đổi chất của cơ thể. Chúng có ảnh hưởng đến nhịp tim, thân nhiệt và sự hoạt động của hệ thần kinh.

Tuyến giáp hình cánh bướm nằm vắt ngang trước cổ họng
Bệnh Basedow là gì?
Bệnh Basedow - hay còn gọi là bệnh Graves - là một bệnh lý tự miễn, nghĩa là cơ thể người bệnh sản xuất tự kháng thể tấn công vào chính tế bào tuyến giáp. Bệnh biểu hiện đặc trưng bởi tình trạng tăng cường sản sinh hormone tuyến giáp. Do đó, bệnh Basedow còn được gọi là bệnh cường giáp.
Bệnh được mô tả lần đầu từ những năm 1800 bởi bác sĩ người Ireland, Robert Graves. Từ đó, nhiều y văn sử dụng cái tên Grave để đặt tên cho bệnh. [1]
2Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gia tăng mắc bệnh
- Di truyền: Theo nghiên cứu, những người trong gia đình có người mắc bệnh Basedow sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh hơn so với bình thường.[2]
- Nhiễm trùng: Sau nhiễm trùng, cơ thể có thể khởi phát sản xuất các tự kháng thể gây bệnh. Nguyên nhân do virus thường gặp hơn so với nhóm vi khuẩn.
- Căng thẳng trong cuộc sống: Stress thần kinh có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh. Những kích thích thần kinh kéo dài gây ức chế thần kinh, ảnh hưởng đến nhịp hoạt động của các tuyến nội tiết.
- Giới nữ: Tỷ lệ người bệnh là nữ giới cao hơn ở nam. Lý giải tình trạng này thường liên quan đến sự thay đổi của hormone nội tiết tố nữ trong cuộc đời. Nhóm tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao thường trong giai đoạn tiền mãn kinh, khi các hormone sinh dục giảm dần hoạt động.
- Thai kỳ: Một nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh là phụ nữ có thai. Ngoài những thay đổi về nội tiết, ngoại hình, mẹ bầu có nguy cơ mắc các bệnh lý tự miễn, trong đó có bệnh Basedow.
- Hút thuốc lá: Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ làm gia tăng khả năng mắc bệnh.
- Một số loại thuốc miễn dịch: Một số loại kháng thể đơn dòng, interferon,... gây kích thích và biến đổi hoạt động của hệ miễn dịch của cơ thể. Đôi khi, những thuốc này có thể gây sản xuất kháng thể bất thường tấn công chính mô lành của cơ thể.

Basedow thường gặp ở giới nữ, đặc biệt là nhóm phụ nữ mang thai
3Dấu hiệu của bệnh Basedow
Bệnh Basedow biểu hiện triệu chứng tùy theo tuổi, mức độ cường giáp và thời gian bị bệnh. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:
- Gầy sút cân, mặc dù người bệnh vẫn ăn ngon miệng.
- Thường cảm thấy lo lắng, bồn chồn, dễ cáu gắt, khó tập trung.
- Có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi.
- Tim đập nhanh, đánh trống ngực.
- Run tay, tăng lên khi tập trung hoặc xúc động.
Ngoài ra, người bệnh biểu hiện triệu chứng trên các cơ quan khác như mắt, da...
Triệu chứng mắt
Khoảng 30% người bệnh có biểu hiện triệu chứng tại mắt. Tình trạng viêm do tế bào của hệ thống miễn dịch tấn công vào mô vùng quanh mắt người bệnh. [3]
Người bệnh có thể biểu hiện các triệu chứng sau:
- Mắt lồi.
- Cảm thấy cộm trong mắt.
- Đau hốc mắt do tăng áp lực bên trong nhãn cầu.
- 2 mi mắt co rút lại khiến mắt nhắm không kín hoặc hở khe mi.
- Phù nề mi mắt, kết mạc, giác mạc, sung huyết giác mạc.
- Tăng nhạy cảm với ánh sáng, dễ chảy nước mắt khi tiếp xúc lâu.
- Nặng hơn có thể gặp tình trạng nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn, thậm chí mất thị lực.

Biến chứng mắt trong bệnh Basedow gây tình trạng mắt lồi
Triệu chứng phù niêm
Biến chứng phù niêm trong Basedow khá hiếm gặp. Vị trí tổn thương chủ yếu ở trước xương chảy hoặc bàn chân. Hiện tượng này xảy ra do sự tích lũy glycosaminoglycan dưới da, khiến da sần sùi, tím đỏ hoặc nâu vàng và khó cấu véo lên được.

Phù niêm trước xương chày là biến chứng hiếm gặp
4Biến chứng của bệnh Basedow
Bệnh cường giáp nếu không được kiểm soát tốt có thể dẫn đến các biến chứng sau:
-
Cơn bão giáp trạng: Biến chứng hiếm gặp nhưng gây đe dọa tính mạng của người bệnh. Cơn bão giáp là sự gia tăng đột ngột và mạnh mẽ của hormone tuyến giáp. Các triệu chứng bao gồm sốt, đổ mồ hôi, nôn, tiêu chảy hoặc nặng hơn là mê sảng, co giật, rối loạn nhịp tim, vàng da, tụt huyết áp và thậm chí hôn mê.
-
Rối loạn nhịp tim: Tim nhịp nhanh thường xuyên, kể cả khi nghỉ ngơi. Khoảng 10 - 15% người bệnh có loạn nhịp tim, thường gặp tình trạng rung nhĩ. Nhịp tim nhanh trong thời gian dài khiến thể tích máu tống đi không đủ để cung cấp cho cơ tim, lâu ngày người bệnh có biểu hiện suy tim.
-
Loãng xương: Cường giáp gây giảm khả năng chuyển canxi vào trong xương, gây tình trạng loãng xương.
-
Rối loạn sinh dục: rối loạn cương dương, nữ hóa tuyến vú ở nam hoặc rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, vô sinh ở nữ.
-
Vàng da: Basedow gây biến chứng gan nhiễm mỡ và tắc mật dẫn đến tình trạng vàng da.
-
Một số biến chứng có thể gặp ở phụ nữ mang thai: Một số trường hợp người phụ nữ bị cường giáp khi mang thai có nguy cơ sảy thai, sinh non, thai chậm phát triển, suy tim ở mẹ và tiền sản giật.
5Các chẩn đoán phát hiện Basedow
Sau khi thăm khám lâm sàng, khai thác các triệu chứng và tiền sử bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán xác định bệnh. Một số xét nghiệm bao gồm:
- Định lượng hormone tuyến giáp: Định lượng hormone tuyến giáp (T3, T4) và hormone kích thích tuyến giáp (TSH) để chẩn đoán xác định bệnh. Trong bệnh Basedow, T3, T4 tăng cao trong khi TSH giảm.
- Định lượng nồng độ các tự kháng thể: Quan trọng nhất là TRAb, ở người bình thường, kháng thể này thường âm tính hoặc có nồng độ rất thấp. Ở người bệnh Basedow, TRAb dương tính ở 80-90% trường hợp. Các tự kháng thể các như thyroglobulin (TgAb) peroxidase (TPOAb) thay đổi không đặc hiệu và thường không có giá trị chẩn đoán cao.
- Chụp phóng xạ tuyến giáp: Iod là thành phần cấu tạo nên T3, T4. Xét nghiệm dùng để đánh giá khả năng hấp thụ iod phóng xạ của tuyến giáp. Trong bệnh Basedow, xạ hình tuyến giáp với iod phóng xạ hay technetium-99m cho hình ảnh tăng bắt xạ nhiều lan tỏa hai thùy.
- Siêu âm tuyến giáp: Giúp xác định thể tích và thể loại của tuyến giáp (lan tỏa hay hỗn hợp). Trong bệnh Basedow, siêu âm tuyến giáp thường cho kết quả bướu giáp lớn lan tỏa, mật độ kém, tăng sinh mạch máu hai thùy.[1]

Siêu âm tuyến giáp giúp hỗ trợ chẩn đoán bệnh Basedow
6Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ
Một số dấu hiệu gợi ý bệnh Basedow mà bạn cần chú ý để đi khám bác sĩ: [1]
- Tim đập nhanh, cảm giác đánh trống ngực.
- Run tay thường xuyên và tăng lên khi căng thẳng, tập trung.
- Hay ra mồ hôi, da ẩm, ấm.
- Hay hồi hộp, lo lắng, mất ngủ.
- Thay đổi tính tình, dễ cáu gắt.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân.
- Ăn nhiều, tăng vị giác.
- Rụng tóc nhiều, tóc dễ gãy rụng.
- Rối loạn kinh nguyệt.
- Yếu cơ, cảm giác mệt mỏi.
- Sờ thấy khối vùng trước cổ họng.
Nơi khám chữa bệnh uy tín
Khi có các dấu hiệu gợi ý bệnh Basedow, bạn nên đến khám tại các chuyên khoa Nội tiết của các phòng khám chuyên khoa hoặc các bệnh viện đa khoa tại địa phương.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín và nổi tiếng dưới đây:
- Tại TP.Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y dược, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương,...
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại Học Y,...
7Phương pháp điều trị bệnh Basedow
Mục đích của điều trị bệnh Basedow là ∫gian để đạt được khỏi bệnh; dự phòng và điều trị biến chứng nếu có.
Có ba phương pháp điều trị cơ bản, bao gồm: điều trị nội khoa, phẫu thuật tuyến giáp hoặc điều trị bằng iod phóng xạ.
Điều trị nội khoa
- Thuốc kháng giáp tổng hợp: Một số loại thuốc kháng giáp tổng hợp như nhóm thiouracil (benzylthiouracil, methylthiouracil, propylthiouracil), nhóm imidazol (methimazol, carbimazol). Điều trị thuốc kháng giáp giai đoạn tấn công trung bình 6-8 tuần sau đó chuyển sang giai đoạn duy trì tùy theo sự cải thiện của triệu chứng và xét nghiệm TSH, FT4. Lưu ý: Không tự ý sử dụng thuốc khi không có sự đồng ý của bác sĩ.
- Thuốc chẹn beta giao cảm: Nhóm thuốc bao gồm propranolol, metoprolol,... thường được chỉ định đầu tay cho người bệnh Basedow. Thuốc giúp điều chỉnh nhịp tim và bảo vệ chức năng tim. Thuốc chống chỉ định đối với bệnh nhân mắc hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim nặng. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
- Iod và các chế phẩm chứa iod: Iod liều cao có tác dụng ức chế tổng hợp và bài tiết hormone giáp. Iod được dùng phối hợp với thuốc kháng giáp tổng hợp để điều trị cơn bão giáp hoặc trước phẫu thuật tuyến giáp.
- Corticoid: Được sử dụng trong phối hợp điều trị cường giáp nặng hay bão giáp. Ngoài ra, coticoid còn được sử dụng trong điều trị lồi mắt.
Liệu pháp iod phóng xạ
Sử dụng iod phóng xạ với mục đích phá hủy các tế bào giáp bất thường, từ đó ngăn sự sản xuất hormone tuyến giáp quá mức. Việc điều trị bằng liệu pháp iod phóng xạ cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ và thường kéo dài trong 2 - 3 tháng. Điều trị bằng iod phóng xạ được chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị nội khoa thời gian dài không có kết quả.
- Người bệnh trên 50 tuổi có bướu kích thước nhỏ hoặc trung bình.
- Tái phát sau phẫu thuật.
- Bệnh kèm suy tim nặng không dùng được thuốc kháng giáp tổng hợp hoặc không thể phẫu thuật
Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần tuyến giáp để ngăn sự sản xuất hormone tuyến giáp quá mức. Sau phẫu thuật, người bệnh có thể gặp tình trạng thiếu hụt hormone (suy giáp). Khi đó, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị liệu pháp hormone thay thế như levothyroxine (Synthroid) trong suốt quãng đời còn lại. Lựa chọn điều trị phẫu thuật khi:
- Bướu giáp to.
- Điều trị nội khoa tái phát.
- Bướu giáp kèm nhân giáp nghi ngờ ác tính.
- Không có điều kiện điều trị nội khoa và iod phóng xạ.
Tùy vào từng trường hợp, bác sĩ sẽ quyết định biện pháp điều trị phù hợp. Người bệnh cũng cần tái khám định kỳ để đánh giá đáp ứng điều trị, có thể sẽ cần thay đổi hoặc kết hợp các biện pháp điều trị khác.
8Phương pháp phòng ngừa bệnh Basedow
Hiện nay, chưa có biện pháp phòng ngừa nào thực sự có ý nghĩa phòng bệnh Basedow. Một số lưu ý mà người bệnh cần tránh khi đang điều trị cường giáp.
- Thực hiện lối sống lành mạnh, chế độ ăn dinh dưỡng.
- Tránh thực phẩm chứa quá nhiều iod như hải sản, rong biển, lòng đỏ trứng, sữa và bơ.
- Gluten trong một số loại lương thực như lúa mì, lúa mạch, men bia,... có thể gây viêm tuyến giáp.
- Tránh các loại chất kích thích như cà phê, rượu, bia,... để hạn chế tăng triệu chứng của cường giáp như tim đập nhanh, hồi hộp, lo lắng,...
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
- Phụ nữ có thai hoặc chuẩn bị sang giai đoạn mãn kinh cần kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp 6 tháng một lần.

Bạn nên tránh sử dụng quá nhiều thực phẩm giàu iod để phòng bệnh Basedow
Xem thêm
Basedow là bệnh lý tuyến giáp thường gặp, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng trên tim, gan, mắt, da,... Hãy chia sẻ những thông tin hữu ích trên để mọi người xung quanh cùng biết các điều trị và phòng bệnh hiệu quả bạn nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 