Ung thư phổi là loại ung thư phổi biến thứ hai tại nước ta (sau ung thư gan) với tỷ lệ mắc mới và tử vong tương đối cao qua mỗi năm. Cùng Nhà thuốc An Khang tìm hiểu về bệnh ung thư phổi qua bài viết dưới đây nhé!
1Ung thư phổi là gì?
Ung thư phổi hay ung thư phế quản - phổi là tình trạng các tế bào có nguồn gốc tại phổi tăng sinh quá mức, không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể. Các tế bào ung thư có thể tách ra, di chuyển theo đường máu và bạch huyết đế các cơ quan khác được gọi là sự di căn.
Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến thứ 2 trên thế giới hiện nay theo thống kê của Globocan 2020. Tại nước ta vào năm 2020, ung thư phổi có tỷ lệ mắc cao thứ 2 (sau ung thư gan) với 23.667 ca mắc ung thư phổi mới phát hiện (chiếm 14,4%) và có 20.710 số ca tử vong do ung thư phổi.[1]
Ung thư phổi được chia thành 2 loại chủ yếu là: ung thư phổi tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ, trong đó ung thư phổi tế bào nhỏ thường có tiên lượng bệnh xấu hơn.

Ung thư phổi là bệnh lý ác tính do tế bào tại phổi tăng sinh không kiểm soát
2Nguyên nhân gây ung thư phổi
Thuốc lá (người hút thuốc lá và người hút thuốc lá thụ động)
Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng khoảng 80 - 90% số ca tử vong do ung thư phổi đều liên quan đến thuốc lá. Khói thuốc lá có tới 7.000 chất hóa học độc hại cho cơ thể và khoảng 70 chất trong số chúng là những chất có khả năng gây ung thư như: benzopyrene, benzanthracene hoặc nitrosamine,...[2]
Không những trực tiếp hút thuốc lá mà cả những người hút thuốc lá thụ động (không hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc) cũng có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn từ 15 - 30 lần so với người không tiếp xúc với khói thuốc.
Ngoài ra, hút thuốc lá còn làm tăng nguy cơ mắc các ung thư khác như:

Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi
Thay đổi trong gen (bao gồm di truyền và mắc phải)
Trong một số trường hợp ung thư phổi có liên quan đến tiền sử gia đình như ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột hoặc con cái có người mắc bệnh. Bệnh xuất hiện do những đột biến di truyền gây thay đổi cấu trúc DNA ví dụ như gen EGFR bất thường trong ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Ngoài ra, những người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại hoặc làm việc trong môi trường nhiều bức xạ như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ (nông dân) hoặc người làm việc tại nhà máy hạt nhân sẽ có nguy cơ tổn thương hệ gen cao hơn, tăng khả năng mắc ung thư phổi (do mắc phải).
3Các yếu tố nguy cơ gây ra ung thư phổi
Tiền sử xạ trị vùng ngực: bệnh nhân sau điều trị ung thư hạch hoặc tuyến giáp có sử dụng phương thức xạ trị vào vùng ngực sẽ có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn.
Tiếp xúc với khí radon: khí radon là nguyên nhân gây ung thư phổi thứ hai (sau khói thuốc lá). Đây là một khí phóng xạ được tìm thấy ở một số vùng nhất định và được phát hiện thông qua kiểm tra mức độ phơi nhiễm khí radon định kỳ.
Tiếp xúc với amiăng: chất amiăng trong một số vật liệu cách điện, cách nhiệt, tấm trần hoặc tấm lợp fibro xi măng,... được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc bệnh bụi phổi và ung thư phổi.[3]
Tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư khác tại nơi làm việc: việc tiếp xúc với các kim loại nặng như chì, asen, niken,... hoặc tia X, tia bức xạ trong một thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.
Dinh dưỡng: ăn quá nhiều các thực phẩm chế biến sẵn hoặc thực phẩm chứa nhiều chất bảo quản và thuốc bảo vệ thực vật là một trong những căn nguyên gây ra nhiều loại ung thư, đặc biệt là ung thư trực tràng, ung thư gan và ung thư phổi.
Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phổi: trong gia đình có người mắc ung thư phổi thì tỷ lệ những thành viên khác mắc bệnh sẽ cao hơn nhiều lần.

Tiếp xúc với khí radon làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi
4Triệu chứng của ung thư phổi
Triệu chứng của bệnh ung thư phổi thường rất đa dạng. Ở giai đoạn sớm, người bệnh thường không có biểu hiện rõ ràng nên thường chủ quan và bỏ qua thời điểm điều trị tốt nhất. Một số triệu chứng thường gặp trong ung thư phổi gồm:

Ho khan, ho dai dẳng là một trong những triệu chứng của ung thư phổi
5Tiên lượng của ung thư phổi
Ung thư phổi tế bào nhỏ
Ung thư phổi tế bào nhỏ với đặc trưng là tế bào ung thư không biệt hóa nên tốc độ phát triển và di căn đến các cơ quan khác của bệnh nhanh trước khi xuất hiện triệu chứng.
Đồng thời khả năng đáp ứng với thuốc điều trị của loại ung thư này không quá cao nên thường có tiên lượng xấu hơn. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của người bệnh mắc ung thư phổi tế bào nhỏ từ khoảng 3 - 30% tùy thuộc vào giai đoạn bệnh khác nhau.[4]

Ung thư phổi tế bào nhỏ có tiên lượng xấu
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ được chia thành các giai đoạn bệnh từ nhẹ đến nặng theo hệ thống phân loại ung thư quốc tế TNM dựa trên kích thước của khối u nguyên phát, các di căn hạch vùng và các tổn thương di căn xa.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II có tiên lượng tương đối tốt. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm nếu điều trị ở giai đoạn 2 đạt 53 - 60%.
Nếu ung thư phổi giai đoạn IV (giai đoạn cuối) thì tỷ lệ này thường dưới 10% phụ thuộc vào chế độ sinh hoạt và khả năng đáp ứng điều trị của người bệnh.
6Biến chứng của ung thư phổi
Khó thở: khối ung thư tại phế quản phổi có thể gây bít tắc đường ống dẫn khí trong phổi gây xẹp phổi tại một phân thùy hay toàn bộ một bên phổi dẫn đến khó thở nặng, giảm khả năng vận động của người bệnh.
Ho ra máu: nếu khối u thư phổi xâm lấn hoặc gây tổn thương mạch máu tại phổi có thể gây ra triệu chứng ho ra máu. Một số trường hợp ho ra máu số lượng lớn gây mất máu cấp hoặc sặc vào đường thở cần được cấp cứu kịp thời.
Đau: ung thư phổi có thể gây ra những cơn đau dữ dội tại phổi, xương khớp và các cơ quan khác gây khó chịu cho người bệnh. Do đó, bác sĩ cần kê cho người bệnh các loại thuốc giảm đau mạnh.
Tràn dịch màng phổi: ung thư phổi có thể dẫn đến tràn dịch màng phổi gây khó thở cấp tính và cần được điều trị sớm.
Ung thư di căn: ung thư phổi giai đoạn muộn được đặc trưng bởi sự di căn của tế bào ung thư đến các cơ quan khác gây ra di căn não, di căn vú hoặc di căn xương khiến triệu chứng bệnh nặng lên và khả năng đáp ứng điều trị giảm.
7Chẩn đoán ung thư phổi
Xét nghiệm chẩn đoán ung thư phổi
- X - quang ngực: đây là phương pháp đơn giản. Tuy nhiên, hình ảnh tổn thương phổi trên phim X-quang dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như lao phổi, viêm phế quản,...
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị cao giúp đánh giá được chính xác đặc điểm của tổn thương tại phổi, vị trí và khả năng xâm lấn xung quanh cũng như phân biệt được các bệnh lý tại phổi khác. Hiện nay CT Scan liều thấp được dùng để tầm soát ung thư phổi ở người có yếu tố nguy cơ cao.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): giúp phát hiện những ổ di căn của ung thư phổi đến não, vú hoặc các cơ quan khác sớm hơn so với chụp cắt lớp vi tính (CT).
- Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET): đây là một kỹ thuật y học hạt nhân dựa trên nguyên lý tăng chuyển hóa glucose của tế bào ung thư nhằm tìm kiếm các ổ di căn hoặc theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị ung thư phổi.
- Xạ hình xương: giúp phát hiện những tổn thương di căn xương sớm.
- Xét nghiệm đờm: phương pháp này được thực hiện nhằm mục đích phân biệt các bệnh lý đường hô hấp khác như viêm phế quản phổi hoặc lao phổi.
- Chọc dò màng phổi: thường được chỉ định trong các trường hợp ung thư phổi có tràn dịch màng phổi. Phương pháp này vừa giúp điều trị triệu chứng khó thở vừa có thể nhuộm soi và tìm kiếm tế bào ung thư trong dịch màng phổi.
- Sinh thiết: bác sĩ sẽ sử dụng kim sinh thiết đặc biệt chọc vào vị trí nghi ngờ khối ung thư để lấy một mẫu nhỏ dưới hướng dẫn của máy siêu âm hoặc cắt lớp vi tính. Thường được áp dụng với khối u ở vị trí gần thành ngực.
- Nội soi phế quản: áp dụng với khối u gần đường đi của ống khí - phế quản hoặc khối u trong lòng đường dẫn khí. Thông qua hình ảnh từ hệ thống nội soi, các bác sĩ có thể xác định được vị trí và hình dạng của khối u cũng như tiến hành sinh thiết nếu cần thiết.

Chụp cắt lớp vi tính giúp chẩn đoán ung thư phổi
Xét nghiệm chức năng hô hấp
Đây là một xét nghiệm giúp đo khả năng hô hấp của người bệnh giúp bác sĩ lựa chọn điều trị ung thư phổi bằng nội khoa (sử dụng thuốc) hoặc tiến hành phẫu thuật cắt bỏ khối ung thư.
Ngoài ra, xét nghiệm đo chức năng hô hấp còn giúp phát hiện một số vấn đề hô hấp khác như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) làm nặng thêm bệnh ung thư phổi.
Xét nghiệm máu
- Xét nghiệm máu có thể giúp bác sĩ loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn như lao phổi, nấm phổi hoặc viêm phổi thông qua chỉ số bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan,...
- Các chỉ số về hồng cầu, tiểu cầu và chức năng đông máu nhằm giúp bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết khối u hoặc nội soi phế quản mà tránh được nguy cơ chảy máu không cầm.
- Ngoài ra, các xét nghiệm hóa sinh máu để đánh giá chức năng gan, thận giúp bác sĩ lựa chọn phác đồ điều trị cũng như liều lượng thuốc phù hợp với thể trạng của từng người bệnh.
Xét nghiệm gen đột biến
Hiện nay, các thể thực hiện các xét nghiệm nhằm xác định những đột biến di truyền trong hệ gen, từ đó có thể giúp lựa chọn điều trị nhắm trúng đích giúp tăng khả năng khỏi bệnh và tỷ lệ sống sót trong ung thư phổi.
Một số xét nghiệm đột biến gen thường dùng hiện nay bao gồm: xét nghiệm tìm đột biến gen EGFR, KRAS, ALK, BRAF.
8Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Ung thư phổi nếu được chẩn đoán và điều trị sớm, đúng theo phác đồ có tiên lượng tương đối tốt, giúp tăng tỷ lệ khỏi bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, nếu gặp bất kỳ triệu chứng nghi ngờ ung thư phổi cần đến gặp bác sĩ sớm như:
- Ho dai dẳng, kéo dài trên 1 tháng.
- Ho ra máu số lượng nhỏ.
- Gầy, sút cân nhanh chóng không rõ nguyên nhân.
- Khó thở, hụt hơi khi vận động mạnh.
Nơi điều trị bệnh ung thư phổi uy tín
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Hô hấp, Ung bướu. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Ung bướu TP. HCM, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM.
- Hà Nội: Bệnh viện K Trung Ương, Bệnh viện Phổi Hà Nội, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.
9Điều trị ung thư phổi
Phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u thường được chỉ định khi bệnh ở giai đoạn sớm, các khối u còn khu trú tại phổi và điều kiện sức khỏe người bệnh còn tương đối tốt, chịu được thời gian gây mê kéo dài.
Ngoài ra, ở ung thư phổi giai đoạn cuối, có thể thực hiện phẫu thuật nhằm giảm bớt các triệu chứng khó chịu hoặc biến chứng của bệnh để nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân.

Phẫu thuật giúp loại bỏ khối ung thư phổi khu trú
Xạ trị
Là phương pháp sử dụng các tia xạ có nguồn năng lượng cao chiếu vào vùng có khối u để tiêu diệt các tế bào ác tính.
Với trường hợp ung thư không phẫu thuật được, xạ trị và hoá trị kết hợp đồng thời được lựa chọn để điều trị triệt để.
Giai đoạn cuối, xạ trị được sử dụng để kiếm soát triệu chứng, như xạ trị não ở bệnh di căn não, xạ trị cột sống ở bệnh di căn cột sống.
Hóa trị
Đây là phương pháp điều trị toàn thân phổ biến đối với bệnh nhân ung thư phổi. Người bệnh sẽ được truyền vào tĩnh các loại hóa chất các tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư theo một liệu trình cụ thể kéo dài từ vài tháng đến một năm.
Thuốc nhắm trúng đích
Đây là phương pháp điều trị mới được chứng minh đem lại hiệu quả điều trị cao cho người bệnh ung thư phổi. Người bệnh được phát hiện có những gen đột biến có thể sử dụng các thuốc tác động chính xác lên tế bào ung thư và tiêu diệt chúng.
Một số thuốc điều trị đích dùng trong ung thư phổi là: gefitinib, erlotinib, afatinib,...

Thuốc nhắm trúng đích có hiệu quả cao để điều trị ung thư phổi
Liệu pháp miễn dịch
Hệ thống miễn dịch của cơ thể có khả năng nhận biết và tiêu diệt những tế bào lạ, tế bào bất thường trong cơ thể. Tuy nhiên, tế bào ung thư lại có khả năng lẩn trốn sự tấn công của hệ miễn dịch và lan tràn trong cơ thể.
Sử dụng liệu pháp miễn dịch với các thuốc như Pembrolizumab, Nivolumab, Durvalumab, Atezolizumab,... nhằm khiến tế bào ung thư bộc lộ ra các thụ thể đặc hiệu để hệ miễn dịch nhận biết và tiêu diệt.
Xạ phẫu
Với các trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ, bên cạnh các phương pháp điều trị bằng hóa chất, bác sĩ có thể chỉ định kết hợp điều trị xạ phẫu bằng dao gamma giúp nâng cao chất lượng điều trị bệnh.
Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để điều trị ung thư phổi di căn sang các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả não.
Chăm sóc giảm nhẹ
Ở bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối hoặc ung thư phổi có biến chứng cần được điều trị bổ sung bằng các biện pháp chăm sóc giảm nhẹ như:

Chăm sóc giảm nhẹ bằng liệu pháp oxy giúp giảm triệu chứng khó thở
10Biện pháp phòng ngừa ung thư phổi
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính với chi phí điều trị đắt đỏ và tỷ lệ tử vong cao. Do đó, việc phòng ngừa mắc bệnh là điều hết sức cần thiết. Bạn có thể tham khảo một số biện pháp sau đây:
- Không hút thuốc lá, thuốc lào hay các loại thuốc lá điện tử.
- Hạn chế tiếp xúc thụ động với khói thuốc.
- Tránh tiếp xúc với khí radon, các chất hóa học độc hại hoặc tia bức xạ nếu không có phương tiện bảo hộ chuyên dụng.
- Xây dựng lối sống lành mạnh, ăn uống thực phẩm tươi sống, đa dạng nhóm chất và tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
- Thực hiện tầm soát ung thư phổi với đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh.
Nhóm đối tượng nên khám tầm soát ung thư phổi
- Người trong độ tuổi từ 50 - 80 tuổi.
- Người thường xuyên hút thuốc lá, thuốc lào.
- Người làm việc trong môi trường nhiều tia xạ hoặc hóa chất độc hại.
- Tiền sử gia đình có người mắc ung thư phổi.
Nếu thuộc nhóm đối tượng trên bạn nên thực hiện tầm soát bệnh ung thư phổi 1 lần/năm để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh.
Nhà thuốc An Khang hi vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về bệnh ung thư phổi đang rất phổ biến hiện nay. Hãy chia sẻ bài viết đến những người thân và bạn bè xung quanh bạn nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 