Áp xe phổi là bệnh lý nhiễm trùng phổi nguy hiểm có thể dẫn đến ho ra máu và đe dọa tính mạng của người bệnh. Bệnh cần được chẩn đoán và điều trị sớm, tránh các biến chứng khiến bệnh trở nặng ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Hãy cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về bệnh áp xe phổi cũng như phòng tránh bệnh nhé!
1Áp xe phổi là gì?
Áp xe phổi là tình trạng xuất hiện ổ mủ trong nhu mô phổi do viêm nhiễm hoại tử cấp tính không phải lao, áp xe phổi có thể có một hoặc nhiều ổ mủ. Lúc này nhu mô phổi của người bệnh sẽ bị hoại tử, các dịch mủ hình thành, xác bạch cầu chết cùng với vi sinh vật gây bệnh đều chứa trong các ổ mủ đó.
Áp xe phổi thường được chia thành 2 loại là nguyên phát và thứ phát:
- Nguyên phát: Tác nhân viêm nhiễm tác động trực tiếp lên nhu mô phổi như dịch đường tiêu hóa (hít sặc), do nhiễm vi khuẩn sinh mủ (tụ cầu vàng S.aureus)...
- Thứ phát: Do suy giảm miễn dịch, do viêm nhiễm lân cận (viêm màng ngoài tim), do dị vật, khối u...
[1]
2Nguyên nhân gây bệnh áp xe phổi?
Hít phải dị vật
Các dị vật thường gặp phải là thức ăn, nước uống, các chất nôn ra từ miệng bị rơi vào phổi khiến phổi bị sưng, viêm và sau khoảng hơn 2 tuần sẽ hình thành áp xe ở phổi.
Không chỉ nguyên nhân là vô tình làm các dị vật bị rơi vào phổi mà các bệnh lý như động kinh, u phổi, đột quỵ:
- Động kinh kiểm soát kém, cơn nặng toàn thể.
- Đột quỵ có tổn thương não vùng điều khiển cơ nuốt.
- Bản chất khối u phổi là dị vật có khả năng gây áp xe.
Do vi khuẩn
Vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến áp xe phổi:
- Vi khuẩn kị khí: Fusobacterium nucleatum, Bacteroid fragilis peptococcus, Peptostreptococcus...
- Ký sinh trùng: thường gặp nhất là amip dẫn đến các tổn thương ở đáy phổi và gây ra tình trạnh ho có đờm màu nâu đục đôi khi lẫn máu.
- Các loại nấm: Aspergilus, Candida Abicans, Mucor.
Các nguyên nhân khác
Áp xe phổi có nguy cơ hình thành nhiều hơn nếu gặp các tình trạng sau:
- Có các chấn thương ở lồng ngực và hậu phẫu thuật nội khí quản, thở máy.
- Sau các phẫu thuật vùng tai - mũi - họng.
- Mắc bệnh bụi phổi hoặc hoại tử do bụi phổi.
- Các thói quen dùng chất kích thích như nghiện rượu, ma túy, sử dụng chất kích thích.

3Dấu hiệu
Bệnh nhân bị áp xe phổi có thể bao gồm các triệu chứng sau:
- Sốt: 38,5 - 39 độ C hoặc cao hơn, có thể kèm rét run hoặc không.
- Đau ngực: bên tổn thương, có thể có đau bụng ở những bệnh nhân áp xe phổi thuỳ dưới.
- Ho: ho khạc đờm có mủ, đờm thường có mùi hôi hoặc thối, có thể khạc mủ số lượng nhiều (ộc mủ), đôi khi có thể khạc ra mủ lẫn máu hoặc thậm chí ho ra máu nhiều. Một số trường hợp chỉ ho khan.
- Khó thở: có thể có biểu hiện suy hô hấp như thở nhanh, tím môi, đầu các ngón tay, các chỉ số PaO2, SaO2 giảm. [2]
4Biến chứng nguy hiểm
Áp xe phổi có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời:
- Tràn mủ màng phổi: là tình trạng ổ áp xe rò hay vỡ vào khoang màng phổi dẫn đến tràn mủ khoang màng phổi.
- Ho ra máu lượng nhiều, ho ra máu sét đánh: là một cấp cứu nội khoa vì có khả năng tử vong cao.
- Rò phế quản màng phổi: là tình trạng mủ rò vào trong khoang ảo giữa phế quản và màng phổi.
5Xét nghiệm chẩn đoán bệnh
Bác sĩ sẽ hỏi tiền sử bệnh, các triệu chứng mà bệnh nhân gặp phải hoặc có thể chẩn đoán phân biệt dựa vào các triệu chứng như nuốt nghẹn, nói khàn... và sau đó thực hiện các cận lâm sàng bên dưới để chẩn đoán chính xác nhất tình trạng bệnh.
- Chụp X-quang hoặc CT scan: vị trí tương đối và số lượng các ổ mủ chỉ xác định được trên phim CT.
- Nội soi phế quản: bác sĩ sẽ lấy mẫu đờm hoặc dịch bên trong phổi bằng cách đưa một ống nhỏ có đèn và camera qua đầu mũi hoặc miệng vào trong lòng khí phế quản.
- Xét nghiệm máu: xét nghiệm này giúp xác định số lượng bạch cầu tăng và có thể đánh giá thêm bệnh tự miễn như u hạt viêm đa mạch (GPA), kí sinh trùng...
6Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Khi có một trong các triệu chứng lâm sàng hoặc nghi ngờ, cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời:
- Sốt 38,5 - 39 độ C hoặc cao hơn.
- Đau ngực thường xuyên và không rõ nguyên nhân.
- Ho khạc đờm có mủ, đờm thường có mùi hôi hoặc thối.
- Khó thở, có thể có biểu hiện suy hô hấp như thở nhanh, tím môi, đầu chi.
Nơi khám chữa bệnh áp xe phổi
Đến cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám chuyên khoa hô hấp hoặc các bệnh viện đa khoa tại địa phương để được thăm khám và tư vấn điều trị kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bênh viện lớn, uy tín và nổi tiếng dưới đây:
- Tại Tp Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương....
- Tại Hà Nội: Viện phổi trung ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, Bệnh viện K, Bệnh viện trung ương quân đội 108...
7Điều trị áp xe phổi
Điều trị nội khoa
Nguyên tắc dùng kháng sinh
Phối hợp từ 2 kháng sinh, theo đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Liều cao ngay từ đầu.
Thay đổi kháng sinh dựa theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.
Thời gian dùng kháng sinh tĩnh mạch có thể dao động xung quanh mốc 2 tuần tùy đáp ứng của bệnh nhân.
Sau đó bệnh nhân được tiếp tục kê đơn kháng sinh đường uống, tổng liệu trình từ 4 - 6 tuần.
Dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực: dựa vào phim chụp X-quang phổi thẳng nghiêng hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, chọn tư thế bệnh nhân để dẫn lưu kết hợp với vỗ rung lồng ngực.
Để bệnh nhân ở tư thế sao cho ổ áp xe được dẫn lưu tốt nhất. Lúc đầu trong thời gian ngắn vài phút, sau kéo dài dần thời gian tùy thuộc vào khả năng chịu đựng của bệnh nhân có thể đến 15 - 20 phút/lần. Vỗ rung dẫn lưu tư thế mỗi ngày 2-3 lần.
Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản giúp dẫn lưu ổ áp xe. Soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản và gắp bỏ dị vật phế quản nếu có.
Chọc dẫn lưu mủ qua thành ngực: áp dụng đối với những ổ áp xe phổi ở ngoại vi, ổ áp xe không thông với phế quản, ổ áp xe ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Sử dụng ống thông cỡ 7- 14F đặt vào ổ áp xe để hút dẫn lưu mủ qua hệ thống hút liên tục.
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.
Đảm bảo cân bằng nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.
Giảm đau, hạ sốt.
Điều trị phẫu thuật
Mổ cắt phân thuỳ phổi hoặc thùy phổi hoặc cả 1 bên phổi tuỳ theo mức độ lan rộng với thể trạng bệnh nhân và chức năng hô hấp trong giới hạn cho phép:
- Kích thước ổ áp xe quá lớn sẽ có chỉ định chọc hút - dẫn lưu trước, khi thất bại thì có chỉ định can thiệp ngoại khoa.
- Áp xe phổi mạn tính điều trị nội khoa không kết quả.
- Ho ra máu tái phát hoặc ho máu nặng đe dọa tính mạng.
- Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.
- Có biến chứng rò phế quản khoang màng phổi.
8Biện pháp phòng ngừa
- Vệ sinh răng miệng, mũi, họng thường xuyên, sạch sẽ, đúng cách.
- Điều trị tốt các nhiễm khuẩn răng - hàm - mặt, tai - mũi - họng. Thận trọng khi tiến hành các thủ thuật ở các vùng này để tránh các mảnh tổ chức rơi vào khí phế quản.
- Khi cho bệnh nhân ăn bằng ống thông dạ dày phải theo dõi chặt chẽ, tránh để sặc thức ăn.
- Phòng ngừa các dị vật rơi vào đường thở.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa cơ bản như: rửa tay, đeo khẩu trang, vệ sinh nơi ở...
Áp xe phổi là bệnh lý nguy hiểm và có thể ảnh hưởng đến tính mạng con người, tuy nhiên có thể điều trị kết quả tốt nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Hãy chia sẻ nếu bạn thấy thông tin hữu ích cho những người thân nhé!
Nguồn tham khảo
What Is a Lung Abscess?
Lung Abscess
Xem thêm 